15_(V.3)_“ĐỨC TIN TRÊN QUYỀN PHÉP ĐỨC CHÚA TRỜI LÀ ĐÍCH ĐIỂM” (1Cô. 2:4-5; Sv. 2:1-5) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “4 Lời nói và sự giảng của tôi chẳng phải bằng bài diễn thuyết khéo léo của sự khôn ngoan, nhưng tại sự tỏ ra Thánh Linh và quyền phép; 5 hầu cho anh em chớ lập đức tin mình trên sự khôn ngoan loài người, bèn là trên quyền phép Đức Chúa Trời.” (1Cô. 2:4-5; Sv. 2:1-5) II. GIẢI NGHĨA 1. Phải Khôn Khéo Trong Việc Rao Tin Lành Cứu Rỗi Nhưng Không Chỉ Cậy Sự Khôn Khéo Trống Rỗng Của Loài Người (C. 4) “Lời nói và sự giảng của tôi chẳng phải bằng bài diễn thuyết khéo léo của sự khôn ngoan, nhưng tại sự tỏ ra Thánh Linh và quyền phép” (1Cô. 2:4) (1) “lời nói”: Gr. λόγος [logos] > “sự thốt ra”, “lời dạy bảo” (2) “sự giảng”: Gr. κήρυγμα [kerugma] > “việc rao truyền” (3) “bài diễn thuyết khéo léo”: Gr. πειθός [peithos] > “sự lôi kéo bằng lời nói” (4) “sự khôn ngoan của loài người”: Gr. σοφία [sophia] > “sự thông thái” (5) “sự tỏ ra”: Gr. ἀπόδειξις [apodeixis] > “bằng chứng” (Sv. 2Ti. 3:16-17; 2Phi. 1: 20-21) “Tôi không trễ nải một chút nào để tỏ ra cho biết hết thảy ý muốn của Đức Chúa Trời.” (Công. 20:27) Chú Ý: “trễ nãi”: Gr. ὑποστέλλω [hupostello] > “e ngại”, “chùn bước” 2. Mà Phải Giúp Cho Người Ta Có Đời Sống Phó Thác Vào Quyền Năng Cứu Chuộc Của Chính Đức Chúa Trời Trong Và Qua Đức Chúa Jêsus Christ (C. 5) “Hầu cho anh em chớ lập đức tin mình trên sự khôn ngoan loài người, bèn là trên quyền phép Đức Chúa Trời.” (1Cô. 2:5) (1) “đức tin”: Gr. πίστις [pistis] > “sự nương cậy, phó thác” (2) “quyền phép Đức Chúa Trời”: Gr. δύναμις [dunamis] > “quyền năng cứu chuộc của Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ” (Sv. Côl. 1:13-14; Công. 13:38; Công. 26:17-18) “Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc” (Rô. 1:16; Sv. 1Cô. 1:17; 2Cô. 4:7; 2Cô. 6:7) Chú Ý: “vô ích”: κενόω [kenoo] > “trống rỗng” III. ÁP DỤNG 1. Phải Tự Tra Xét: Đang Rao Giảng Gì? Tin Lành Của Đức Chúa Trời Hay Sự Khôn Khéo Của Người Đời? (C. 4) “Lời nói và sự giảng của tôi chẳng phải bằng bài diễn thuyết khéo léo của sự khôn ngoan, nhưng tại sự tỏ ra Thánh Linh và quyền phép” (1Cô. 2:4; Sv. 1Cô. 2:2) 2. Phải Tự Tra Xét: Đức Tin Nào Đang Có Ở Mình Và Sẽ Có Ở Người Nghe Mình? (C. 5) “Hầu cho anh em chớ lập đức tin mình trên sự khôn ngoan loài người, bèn là trên quyền phép Đức Chúa Trời.” (1Cô. 2:5; Sv. Ma. 16:15-17) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
14_(V.2)_“ĐỨC TIN TRÊN QUYỀN PHÉP ĐỨC CHÚA TRỜI THỂ HIỆN QUA SỰ KIÊN TÍN” (Hê. 10:39; Sv. 10:32-39) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “Về phần chúng ta, nào phải là kẻ lui đi cho hư mất đâu, bèn là kẻ giữ đức tin cho linh hồn được cứu rỗi.” (Hê. 10:39; Sv. 10:32-39) II. GIẢI NGHĨA 1. Cơ Đốc Nhân Chúng Ta Đã Được Định Cho Sự Cứu Rỗi Của Đức Chúa Trời Nhờ Ân Điển, Bởi Đức Tin (C. 39a) “Về phần chúng ta, nào phải là kẻ lui đi cho hư mất đâu.” (Hê. 10:39a) (1) “về phần chúng ta”: Gr. ἡμεῖς δέ οὐ ἐσμέν [hemeis de ou esmen] > “về phận sự của chúng ta” (2) “lui đi”: Gr. ὑποστολή [hupostole] > “lẩn tránh” (3) “cho hư mất”: Gr. εἰς ἀπώλεια [eis apoleia] > “cho rơi vào sự hủy diệt” “4 Vì chưng những kẻ đã được soi sáng một lần, đã nếm sự ban cho từ trên trời, dự phần về Đức Thánh Linh, 5 nếm đạo lành Đức Chúa Trời, và quyền phép của đời sau, 6 nếu lại vấp ngã, thì không thể khiến họ lại ăn năn nữa, vì họ đóng đinh Con Đức Chúa Trời trên thập tự giá cho mình một lần nữa, làm cho Ngài sỉ nhục tỏ tường.” (Hê. 6:4-6; Sv. 6:4-8) 2. Cho Nên Chúng Ta Phải Kiên Tín Trong Sự Cứu Rỗi Mà Mình Đã Được Cho Đến Cuối Cùng (C. 39b) “Bèn là kẻ giữ đức tin cho linh hồn được cứu rỗi.” (Hê. 10 39b) (1) “kẻ giữ đức tin”: Gr. πίστις [pistis] > “kẻ được chứng giải là phải giữ mình trong sự nương cậy Đức Chúa Trời” (2) “linh hồn”: Gr. ψυχή [psuche] > “phần phi vật chất của con người” (3) “được sự cứu rỗi”: Gr. περιποίησις [peripoiesis] > “sự bảo tồn” “Hỡi những kẻ rất yêu dấu, dẫu chúng ta nói vậy, vẫn còn đương trông đợi những việc tốt hơn từ nơi anh em, là những việc đưa đến sự cứu rỗi.” (Hê. 6:9; Sv.6: 9-12) III. ÁP DỤNG 1. Phải Quyết Chí Dấn Thân Vào Đời Sống Tin Kính Phong Phú (C. 39a; Sv. 2Phi. 1:5-7) “5 Vậy nên, về phần anh em, phải gắng hết sức thêm cho đức tin mình sự nhân đức, thêm cho nhân đức sự học thức, 6 thêm cho học thức sự tiết độ, thêm cho tiết độ sự nhịn nhục, thêm cho nhịn nhục sự tin kính, 7 thêm cho tin kính tình yêu thương anh em, thêm cho tình yêu thương anh em lòng yêu mến.” (2Phi. 1:5-7) 2. Phải Hết Sức Giữ Mình Trong Sự Nương Cậy Đức Chúa Trời Cho Thân, Hồn, Thần Được An Tịnh Đời Đời (C. 39b; Sv. Gia. 1:27; Sv. Châm. 14:14) “Sự tin đạo thanh sạch không vết, trước mặt Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, là: thăm viếng kẻ mồ côi, người góa bụa trong cơn khốn khó của họ, và giữ lấy mình cho khỏi sự ô uế của thế gian.” (Gia. 1:27; Sv. Châm. 14:14) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
13_(V.1)_“ĐỨC TIN TRÊN QUYỀN PHÉP CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI ĐÒI HỎI SỰ ĂN NĂN” (Mác 1:14-15; Sv. Ma. 4:12; Lu. 4:14-15) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “14 Sau khi Giăng bị tù, Đức Chúa Jêsus đến xứ Galilê, giảng Tin Lành của Đức Chúa Trời, 15 mà rằng: Kỳ đã trọn, Nước Đức Chúa Trời đã đến gần; các ngươi hãy ăn năn và tin đạo Tin Lành.” (Mác 1:14-15; Sv. Ma. 4:12; Lu. 4:14-15) II. GIẢI NGHĨA 1. Nhân Loại Đã Có Cơ Hội Để Đến Với Và Ở Trong Quyền Phép Cứu Chuộc Của Đức Chúa Trời Trong Và Qua Đức Chúa Jêsus Christ (C. 15a) “Kỳ đã trọn, Nước Đức Chúa Trời đã đến gần…” (Mác 1:15a) (1) “kỳ”: Gr. καιρός [kairos] > “thời lượng, thời điểm” (2) “Nước Đức Chúa Trời”: Gr. βασιλεία ὁ θεός [basileia ho theos] > “Vương Quốc của Đức Chúa Trời” - Ảnh hưởng của Đức Chúa Trời như một Quốc Vương (Sv. Gi. 3:3) - Trạng thái của tấm lòng dưới ảnh hưởng của Đức Chúa Trời như một Quốc Vương (Sv. Lu. 17:20-21; Rô. 14:17) - Địa phận của Đức Chúa Trời như một Vương Quốc (Sv. Khải. 21:3; Sv. 21:1-27) “Khi đi đường, hãy rao giảng rằng: Nước Thiên Đàng gần rồi.” (Ma. 10:7) “4 Khi kỳ hạn đã được trọn, Đức Chúa Trời bèn sai Con Ngài bởi một người nữ sanh ra, sanh ra dưới Luật Pháp, 5 để chuộc những kẻ ở dưới Luật Pháp, và cho chúng ta được làm con nuôi Ngài.” (Gal. 4:4-5) 2. Phải Có Điều Kiện Để Nhân Loại Đến Với Và Ở Trong Quyền Phép Cứu Chuộc Của Đức Chúa Trời Trong Và Qua Đức Chúa Jêsus Christ (C. 15b) “Các ngươi hãy ăn năn và tin đạo Tin Lành.” (Mác 1:15b) (1) “ăn năn”: Gr. μετανοέω [metanoeo] > “thay đổi từ sai sang đúng, từ xấu sang tốt…” (2) “tin”: Gr. πιστεύω [pisteuo] > “phó thác” (3) “đạo Tin Lành”: Gr. εὐαγγέλιον [euaggelion] > “sự trình bày, giảng dạy của Đức Chúa Jêsus trong Kinh Thánh Tân Ước” “Người ta sẽ nhân danh Ngài mà rao giảng cho dân các nước sự ăn năn để được tha tội, bắt đầu từ thành Giêrusalem.” (Lu. 24:47) “31… Quả thật, Ta nói cùng các ngươi, những kẻ thâu thuế và phường đĩ điếm sẽ được vào nước Đức Chúa Trời trước các ngươi. 32 Vì Giăng đã theo đường công bình đến cùng các ngươi, nhưng các ngươi không tin, còn những kẻ thâu thuế và phường đĩ điếm đã tin người; và các ngươi, khi đã thấy điều ấy, sau cũng không ăn năn đặng tin người.” (Ma. 21:32-33) III. ÁP DỤNG 1. Hãy Tra Xét Xem Mình Đã Có Nước Đức Chúa Tời Cách Cá Nhân Hay Chưa! (C. 15a; Sv. Lu. 17:20-21) “20 Người Pharisi hỏi Đức Chúa Jêsus Nước Đức Chúa Trời chừng nào đến, thì Ngài đáp rằng: Nước Đức Chúa Trời không đến cách rõ ràng, 21 và người ta sẽ không nói: Ở đây, hay là: Ở đó; vì nầy, Nước Đức Chúa Trời ở trong các ngươi.” (Lu. 17:20-21) 2. Hãy Tra Xét Về Đời Sống Ăn Năn Của Mình! (C. 15b; Sv. 1Gi. 1:5-10) “8 Ví bằng chúng ta nói mình không có tội chi hết, ấy là chính chúng ta lừa dối mình, và lẽ thật không ở trong chúng ta. 9 Còn nếu chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín công bình để tha tội cho chúng ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác.” (1Gi. 1:8-9; Sv. 1:5-10) 3. Hãy Tra Xét Về Đời Sống Đức Tin Của Mình! (C. 15b; Sv. Gia. 2:15-17) “15 Ví thử có anh em hoặc chị em nào không quần áo mặc, thiếu của ăn uống hằng ngày, 16 mà một kẻ trong anh em nói với họ rằng: Hãy đi cho bình an, hãy sưởi cho ấm và ăn cho no, nhưng không cho họ đồ cần dùng về phần xác, thì có ích gì chăng? 17 Về đức tin, cũng một lẽ ấy; nếu đức tin không sanh ra việc làm, thì tự mình nó chết.” (Gia. 2:15-17) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
12_(IV.3)_“ĐỨC TIN LÀ ĐIỀU KIỆN PHẢI CÓ CHO ĐỜI SỐNG CÔNG NGHĨA” (Rô. 1:16-17) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “16 Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc; 17 vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:16-17) II. GIẢI NGHĨA 1. Tin Lành Là Quyền Phép Nhưng Chỉ Là Quyền Phép Cho Người Tin: Chính Đức Tin Là Điều Kiện Cho Đời Sống Theo Tin Lành! (C. 16) “Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc.” (Rô. 1:16) (1) “quyền phép”: Gr. δύναμις [dunamis] > “sức mạnh, năng lực tạo ra các sự thay đổi” (2) “cứu”: Gr. σωτηρία [soteria] > “sự cứu rỗi” Chú Ý: Ở đây, giới từ εἰς [eis] được dùng với σωτηρία [soteria] để hàm ý “đem vào trong sự cứu rỗi”. (3) “kẻ tin”: Gr. πᾶς ὁ πιστεύω [pas ho pisteuo] > “bất cứ ai tin” “Tôi đã đoán định rằng ở giữa anh em, tôi chẳng biết sự gì khác ngoài Đức Chúa Jêsus Christ, và Đức Chúa Jêsus Christ bị đóng đinh trên cây thập tự.” (1Cô. 2:2) 2. Đức Tin Chỉ Là Đời Sống Khi Đời Sống Được Tha Tội Và Hướng Về Đường Sạch Tội: Chính Đức Tin Là Điều Kiện Cho Đời Sống Công Nghĩa! (C. 17) “Vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:17) (1) “bày tỏ”: Gr. ἀποκαλύπτω [apokalupto] > “mở ra cho thấy” (2) “sự công bình của Đức Chúa Trời”: Gr. δικαιοσύνη γάρ θεός [dikaiosune gar theos] > “sự công bình đem lại cho Đức Chúa Trời” Ghi Chú: “sự công bình của Đức Chúa Trời”: Phẩm chất có được nhờ đời sống vâng theo mọi sự bày tỏ, giảng dạy của Đức Chúa Jêsus Christ trong Kinh Thánh, tức đời sống công nghĩa thực hành. (3) “sẽ sống bởi đức tin”: Gr. ζάω [zao] > “phải sống theo như đức tin” Nguyên Văn: Gr. δίκαιος ἐκ πίστις ζάω [dikaios ek pistis zao] > “phải sống bày tỏ đức tin ra cho thấy được” “21 Nhưng hiện bây giờ, sự công bình của Đức Chúa Trời, mà luật pháp và các đấng tiên tri đều làm chứng cho, đã bày tỏ ra ngoài luật pháp: 22 Tức là sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi sự tin đến Đức Chúa Jêsus Christ, cho mọi người nào tin. Chẳng có phân biệt chi hết.” (Rô. 3:21-22) III. ÁP DỤNG 1. Hãy Tự Tra Xét Xem Đời Sống Mình Có Bày Tỏ Được Sự Nương Cậy Đức Chúa Jêsus Christ Hay Không? (C. 16) “Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc.” (Rô. 1:16) 2. Hãy Tự Tra Xét Xem Đời Sống Mình Có Bày Tỏ Được Sự Sạch Tội Hay Không? (C. 17) “Vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:17) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
11_(IV.2)_“ĐỨC TIN LÀ ĐIỀU KIỆN PHẢI CÓ CHO ĐỜI SỐNG THÁNH KHIẾT” (Êph. 1:13-14) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “13 Ấy lại cũng trong Ngài mà anh em sau khi đã nghe đạo chân thật, là đạo Tin Lành về sự cứu rỗi anh em, ấy là trong Ngài mà anh em đã tin và được ấn chứng bằng Đức Thánh Linh là Đấng Chúa đã hứa, 14 Đấng ấy làm của cầm về cơ nghiệp chúng ta, cho đến kỳ chuộc lấy những kẻ mà Ngài đã được để khen ngợi sự vinh hiển Ngài.” (Êph. 1:13-14) II. GIẢI NGHĨA 1. Đức Tin Là Điều Kiện Cho Việc Được Ấn Chứng Bằng Đức Thánh Linh (C. 13) “Ấy lại cũng trong Ngài mà anh em sau khi đã nghe đạo chân thật, là đạo Tin Lành về sự cứu rỗi anh em, ấy là trong Ngài mà anh em đã tin và được ấn chứng bằng Đức Thánh Linh là Đấng Chúa đã hứa.” (Êph. 1:13) (1) “tin”: Gr. πιστεύω [pisteuo] > “phó thác, nương cậy” (2) “ấn chứng”: Gr. σφραγίζω [sphragizo] > “đóng dấu”. Ý nghĩa của việc “ấn chứng” (đóng dấu): a. Để bảo đảm (Sv. Ma. 27:66; Êph. 4:30) b. Để chấp thuận (Sv. Gi. 6:27) c. Để xác thực (Sv. Gi. 3:33) d. Để khẳng định chủ quyền (Sv. 2Cô. 1:22; Khải. 7:2; 9:4) “Ngài cũng lấy ấn mình mà đóng cho chúng tôi và ban của tin Đức Thánh Linh trong lòng chúng tôi.” (2Cô. 1:22) 2. Được Ấn Chứng Bằng Đức Thánh Linh Là Được Biệt Riêng Cho Sự Thánh Khiết Của Đức Chúa Trời (C. 14) “Đấng ấy làm của cầm về cơ nghiệp chúng ta, cho đến kỳ chuộc lấy những kẻ mà Ngài đã được để khen ngợi sự vinh hiển Ngài.” (Êph. 1:14) (1) “của cầm”: Gr. ἀῤῥαβών [arrabon] > “sự đặt cọc” Ý nghĩa của sự “đặt cọc” bằng Đức Thánh Linh: a. Về phần chúng ta: Sự cứu chuộc trọn vẹn nhất định sẽ được (Sv. Êph. 1:14a) b. Về phần Đức Chúa Trời: Sự vinh hiển nhất định phải có (Sv. Êph. 4:14b) (2) “đã được”: Gr. περιποίησις [peripoiesis] > “đã sở hữu” (3) “khen ngợi”: Gr. ἔπαινος [epainos] > “sự chúc tụng” “Anh em chớ làm buồn cho Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời, vì nhờ Ngài anh em được ấn chứng đến ngày cứu chuộc.” (Êph. 4:30) III. ÁP DỤNG 1. Hãy tự tra xét về dấu hiệu của việc mình đã được ấn chứng! (C. 13) “Ấy lại cũng trong Ngài mà anh em sau khi đã nghe đạo chân thật, là đạo Tin Lành về sự cứu rỗi anh em, ấy là trong Ngài mà anh em đã tin và được ấn chứng bằng Đức Thánh Linh là Đấng Chúa đã hứa.” (Êph. 1:13) 2. Hãy tự tra xét về niềm tin rằng mình đã được ấn chứng! (C. 14) “Đấng ấy làm của cầm về cơ nghiệp chúng ta, cho đến kỳ chuộc lấy những kẻ mà Ngài đã được để khen ngợi sự vinh hiển Ngài.” (Êph. 1:14) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
9_(III.32)_“ĐỨC TIN LÀ ĐIỀU KIỆN PHẢI CÓ CHO SỰ SỐNG ĐỜI ĐỜI” (1Ti. 6:12; Sv. 6:11-16) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “Hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành, bắt lấy sự sống đời đời, là sự mà con đã được gọi đến, và vì đó mà con đã làm chứng tốt lành trước mặt nhiều người chứng kiến.” (1Ti. 6:12; Sv. 6:11-16) II. GIẢI NGHĨA 1. Thiếu Đức Tin Thực Hành Là Thiếu Sự Sống Đời Đời (C. 12a) “Hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành, bắt lấy sự sống đời đời, là sự mà con đã được gọi đến…” (1Ti. 6:12a) (1) “hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành”: Gr. ἀγωνίζομαι ὁ καλός ἀγών πίστις [agonizomai ho kalos agon pistis] E “hãy đánh cho tốt cuộc chiến của đức tin” (2) “bắt lấy sự sống đời đời”: Gr. ἐπιλαμβάνομαι ὁ αἰώνιος ζωή [epilambanomai ho aionios zoe] > “sự sống bất tử” - “bắt lấy”: Gr. ἐπιλαμβάνομαι [epilambanomai] > “có được, đạt đến” - “sự sống đời đời”: Gr. αἰώνιος ζωή [aionios zoe] > “sự sống vô tận, bất diệt” “Vả, sự sống đời đời là nhìn biết Cha, tức là Đức Chúa Trời có một và thật, cùng Jêsus Christ, là Đấng Cha đã sai đến.” (Gi. 17:3) (3) “được gọi đến”: Gr. καλέω [kaleo] > “được tiếp nạp” “18 Hỡi Timôthê, con ta, sự răn bảo mà ta truyền cho con, theo các lời tiên tri đã chỉ về con, tức là, phải nhờ những lời đó mà đánh trận tốt lành, 19 cầm giữ đức tin và lương tâm tốt. Mấy kẻ đã chối bỏ lương tâm đó, thì đức tin họ bị chìm đắm: 20 trong số ấy có Hymênê và Alécxanđơ, ta đã phó cho quỉ Satan rồi, hầu cho họ học biết đừng phạm thượng nữa.” (1Ti. 1:18-20) 2. Có Đức Tin Thực Hành Là Có Sự Bày Tỏ Ra Của Sự Sống Đời Đời (C. 12b) “Và vì đó mà con đã làm chứng tốt lành trước mặt nhiều người chứng kiến.” (1Ti. 6:12b) (1) “và vì đó”: Gr. εἰς [eis] > “bởi đó” (2) “làm chứng”: Gr. ὁμολογέω [homologeo] > “thể hiện cho thấy” (3) “người chứng kiến”: Gr. μάρτυς [martus] > “người làm chứng” Ba phương diện phải có cho mỗi sự làm chứng: - Pháp lý: Đem lại sự đáng tin cho một giáo lý. - Lịch sử: Đem lại sự có thật trong đời sống của một người. - Luân lý: Đem lại sự nêu gương cho mọi người. 8 Nhưng chúng ta thuộc về ban ngày, nên hãy dè giữ, mặc áo giáp bằng đức tin và lòng yêu thương, lấy sự trông cậy về sự cứu rỗi làm mão trụ. 9 Vì Đức Chúa Trời chẳng định sẵn cho chúng ta bị cơn thạnh nộ, nhưng cho được sự giải cứu bởi Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta.” (1Tê. 5:8-9) III. ÁP DỤNG 1. Sự Nhận Thức Và Thực Hành Về Cuộc Chiến Của Đức Tin Trong Đời Sống Mình Ra Sao? (C. 12a) “Hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành, bắt lấy sự sống đời đời, là sự mà con đã được gọi đến…” (1Ti. 6:12a) 2. Khó Khăn Nhiều Nhất Trên Mặt Trận Nào Và Đã Có Kế Hoạch Gì Để Chiến Thắng Chưa? (C. 12b) “Và vì đó mà con đã làm chứng tốt lành trước mặt nhiều người chứng kiến.” (1Ti. 6:12b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
9_(III.3)_“SỐNG THEO ĐỨC TIN LÀ SỐNG ĐỂ LÀM ĐẸP Ý ĐỨC CHÚA TRỜI” (2Cô. 5:9; Sv. 5:1-10) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “Cho nên chúng ta dầu ở trong thân thể nầy, dầu ra khỏi, cũng làm hết sức để được đẹp lòng Chúa.” (2Cô. 5:9; Sv. 5:1-10) II. GIẢI NGHĨA 1. Đời Sống Theo Đức Tin Là Đời Sống Luôn Luôn Tích Cực Trong Trách Vụ Của Bản Thân Đối Với Đức Chúa Trời (C. 9a) “Cho nên chúng ta dầu ở trong thân thể nầy, dầu ra khỏi, cũng làm hết sức…” (2Cô. 5:9a) (1) “dầu ở trong thân thể này, dầu ra khỏi”: Gr. εἴτε ἐνδημέω εἴτε ἐκδημέω [eite endemeo eite ekdemeo] > Thành ngữ có nghĩa “luôn luôn” (2) “làm hết sức”: Gr. φιλοτιμέομαι [philotimeomai] > “phấn đấu” “Vậy, hỡi anh em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng chớ rúng động, hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu.” (1Cô. 15:58) 2. Đời Sống Theo Đức Tin Là Đời Sống Luôn Luôn Nhắm Đến Việc Làm Đẹp Ý Của Đức Chúa Trời (C. 9b) “Để được đẹp lòng Chúa.” (2Cô. 5:9b) (1) “để được đẹp lòng Chúa”: Gr. εὐάρεστος αὐτός εἶναι [euarestos autos einai] > “để được Ngài chấp nhận, chuẩn thuận” (2) “đẹp ý”: Gr. εὐάρεστος [euarestos] > “chấp nhận, chuẩn thuận” - εὖ [eu] > “tốt” - ἀρεστός [arestos] > “đẹp ý” “Vậy, anh em hoặc ăn, hoặc uống, hay là làm sự chi khác, hãy vì sự vinh hiển Đức Chúa Trời mà làm.” (1Cô. 10:31) III. ÁP DỤNG 1. Phải tự hỏi: Đang ra sức cho việc gì? (C. 9a) “Cho nên chúng ta dầu ở trong thân thể nầy, dầu ra khỏi, cũng làm hết sức…” (2Cô. 5:9a) 2. Phải tự hỏi: Đang dồn sức cho ai? (C. 9b) “Để được đẹp lòng Chúa.” (2Cô. 5:9b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
8_(III.2)_“SỐNG THEO ĐỨC TIN LÀ SỐNG TRONG TIN LÀNH” (Rô. 1:16-17; Sv. 1:14-17) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “16 Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc; 17 vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:16-17; Sv. 1:14-17) II. GIẢI NGHĨA 1. Người Có Đức Tin Là Người Đã Được Cứu Khỏi Thân Phận Tội Đồ Để Sống Đời Sống Môn Đồ Của Đức Chúa Jêsus Christ Theo Tin Lành Của Ngài (C. 16) “Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc.” (Rô. 1:16) (1) “hổ thẹn”: Gr. ἐπαισχύνομαι [epaischunomai] > “muốn che đậy, làm cho thay hình đổi dạng, ngụy trang,…” (2) “Tin Lành”: Gr. εὐαγγέλιον ὁ Χριστός [euaggelion ho Christos], “Tin Lành của Đức Chúa Jêsus Christ” > “mọi sự bày tỏ, giảng dạy của Đức Chúa Jêsus Christ trong Kinh Thánh” Ghi Chú: “Sống Trong Đức Tin Là Sống Theo Tin Lành”: Sống trong đức tin nơi Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ là sống vâng theo mọi sự bày tỏ, giảng dạy của Đức Chúa Jêsus Christ trong Kinh Thánh. (3) “quyền phép”: Gr. δύναμις [dunamis] > “sức mạnh, năng lực tạo ra các sự thay đổi” “Vì tôi đã đoán định rằng ở giữa anh em, tôi chẳng biết sự gì khác ngoài Đức Chúa Jêsus Christ, và Đức Chúa Jêsus Christ bị đóng đinh trên cây thập tự.” (1Cô. 2:2; Sv. 2:1-5) 2. Chính Tin Lành Của Đức Chúa Jêsus Christ Là Môi Trường Sống Để Môn Đồ Của Ngài Sống Đời Sống Biến Đổi Cho Thấy Đức Tin Cứu Rỗi Và Đức Tin Thực Hành Của Họ (C. 17) “Vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:17) (1) “sự công bình của Đức Chúa Trời”: Gr. δικαιοσύνη γάρ θεός [dikaiosune gar theos] > “sự công bình đem lại cho Đức Chúa Trời” Ghi Chú: “sự công bình của Đức Chúa Trời”: Phẩm chất có được nhờ đời sống vâng theo mọi sự bày tỏ, giảng dạy của Đức Chúa Jêsus Christ trong Kinh Thánh, tức đời sống công nghĩa thực hành. (2) “bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa”: Gr. ἀποκαλύπτω ἐκ πίστις εἰς πίστις [apokalupto ek pistis eis pistis] > “từ đức tin đến đức tin ” “Nhưng hiện bây giờ, sự công bình của Đức Chúa Trời, mà luật pháp và các đấng tiên tri đều làm chứng cho, đã bày tỏ ra ngoài luật pháp.” (Rô. 3:21; Sv. 3:21-26) III. ÁP DỤNG 1. Phải Tự Tra Xem Về Sự Biến Đổi Trong Đời Sống Của Mình Theo Các Sự Bày Tỏ, Giảng Dạy Của Đức Chúa Jêsus Christ Được Như Thế Nào! (C. 16) “Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc.” (Rô. 1:16) 2. Phải Tự Tra Xem Về Đời Sống Thực Hành Đức Tin Của Mình Thường Xuyên Và Tiến Triển Đến Đâu! (C. 17) “Vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:17) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
7_(III.1)_“SỐNG THEO ĐỨC TIN LÀ SỐNG TRÊN ĐỊA VỊ CÔNG BÌNH” (Gal. 2:16; Sv. 2:11-21) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “Dầu vậy, đã biết rằng người ta được xưng công bình, chẳng phải bởi các việc luật pháp đâu, bèn là cậy đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ, nên chính chúng tôi đã tin Đức Chúa Jêsus Christ, để được xưng công bình bởi đức tin trong Đấng Christ, chớ chẳng bởi các việc luật pháp; vì chẳng có ai được xưng công bình bởi các việc luật pháp.” (Gal. 2:16; Sv. 2:11-21) II. GIẢI NGHĨA 1. Sống Theo Luật Pháp Là Không Sống Trên Địa Vị Công Bình (C. 16a) “Dầu vậy, đã biết rằng người ta được xưng công bình, chẳng phải bởi các việc luật pháp đâu, bèn là cậy đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ.” (Gal. 2:16a) (1) “được xưng công bình”: Gr. δικαιόω [dikaioo] > “được tuyên bố là vô tội” (2) “các việc luật pháp”: Gr. ἔργον νόμος [ergon nomos] > “các qui định của luật pháp” (3) “cậy đức tin”: Gr. διά πίστις [dia pistis] > “nhờ, bằng, qua đức tin” “Vả, bởi luật pháp, tôi đã chết cho luật pháp, để sống cho Đức Chúa Trời.” (Gal. 2:19) 2. Sống Trên Địa Vị Công Bình Là Sống Trong Và Qua Đức Chúa Jêsus Christ (C. 16b) “Nên chính chúng tôi đã tin Đức Chúa Jêsus Christ, để được xưng công bình bởi đức tin trong Đấng Christ.” (Gal. 2:16b) (1) “đã tin”: Gr. πιστεύω [pisteuo] > “đã phó thác” (2) “Đức Chúa Jêsus Christ”: Gr. εἰς Χριστός [eis Christos] > “trong Đức Chúa Jêsus Christ” (3) “để được xưng công bình”: Gr. δικαιόω [dikaioo] > “để được kể là vô tội” (4) “cậy đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ”: Gr. ἐκ πίστις Χριστός [ek pistis Christos] > “nhờ đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ” “Tôi đã bị đóng đinh vào thập tự giá với Đấng Christ, mà tôi sống, không phải là tôi sống nữa, nhưng Đấng Christ sống trong tôi; nay tôi còn sống trong xác thịt, ấy là tôi sống trong đức tin của Con Đức Chúa Trời, là Đấng đã yêu tôi, và đã phó chính mình Ngài vì tôi.” (Gal. 2:20) 3. Sống Theo Đức Tin Là Sống Trên Địa Vị Công Bình (C. 16c) “Chớ chẳng bởi các việc luật pháp; vì chẳng có ai được xưng công bình bởi các việc luật pháp.” (Gal. 2:16c) (1) “chẳng có ai”: Gr. πᾶς σάρξ [pas sarx] > “chẳng có xác thịt nào” (2) “được xưng công bình”: “được xưng công bình”: Gr. δικαιόω [dikaioo] > “được tuyên bố là vô tội” (3) “bởi các việc luật pháp”: Gr. ἐκ ἔργον νόμος [ek ergon nomos] > “nhờ việc giữ theo các qui định của luật pháp” “Tôi không muốn làm cho ân điển Đức Chúa Trời ra vô ích; vì nếu bởi luật pháp mà được sự công bình, thì Đấng Christ chịu chết là vô ích.” (Gal. 2:21) III. ÁP DỤNG 1. Phải Tự Tra Xét Lòng Mình: Sợ Hay Tin? (C. 16a) “Dầu vậy, đã biết rằng người ta được xưng công bình, chẳng phải bởi các việc luật pháp đâu, bèn là cậy đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ.” (Gal. 2:16a) 2. Phải Tự Tra Xét Đời Sống Mình: Ý Chúa Hay Ý Riêng? (C. 16b&c) “Nên chính chúng tôi đã tin Đức Chúa Jêsus Christ, để được xưng công bình bởi đức tin trong Đấng Christ, chớ chẳng bởi các việc luật pháp; vì chẳng có ai được xưng công bình bởi các việc luật pháp.” (Gal. 2:16b&c) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |