“(3.3)_PHẢI THEO CÁC BƯỚC DẪN ĐẾN SỰ THÁNH KHIẾT” (Php. 4:8-9) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “8Rốt lại, hỡi anh em, phàm điều chi chân thật, điều chi đáng tôn, điều chi công bình, điều chi thanh sạch, điều chi đáng yêu chuộng, điều chi có tiếng tốt, điều chi có nhân đức đáng khen, thì anh em phải nghĩ đến. 9Hễ sự gì anh em đã học, đã nhận, đã nghe ở nơi tôi, và đã thấy trong tôi, hãy làm đi, thì Đức Chúa Trời của sự bình an sẽ ở cùng anh em.” (Php. 4:8-9) II. GIẢI NGHĨA 1. Để có thể sống đời sống thánh khiết Cơ Đốc Nhân phải có trong lòng mình các phẩm chất Cơ Đốc (C. 8) (1) “chân thật”: Gr. ἀληθής [alethes] > “thật, chân chính” (Sv. Rô. 3:4) (2) “đáng tôn”: Gr. σεμνός [semnos] > “đáng coi trọng” (Sv. 1Ti. 3:8, 11; Tít 2:2 > “nghiêm trang”) (3) “công bình”: Gr. δίκαιος [dikaios] > “ngay thẳng” (4) “thanh sạch”: Gr. ἁγνός [hagnos] > “thuần khiết” (5) “đáng yêu chuộng”: Gr. προσφιλής [prosphiles] > “đáng chọn lựa, yêu quí” (6) “có tiếng tốt”: Gr. εὔφημος [euphemos] > “được kể là tốt” (7) “nhân đức đáng khen”: Gr. ἔπαινος [epainos] > “đáng khen” “Đừng để điều ác thắng mình, nhưng hãy lấy điều thiện thắng điều ác.” (Rô. 12:21) 2. Nhờ đó mà xây dựng cho mình môt phẩm hạnh Cơ Đốc theo như đã được dạy dỗ (C. 9a) (1) “học”: Gr. μανθάνω [manthano] > “được dạy dỗ” (2) “nhận”: Gr. παραλαμβάνω [paralambano] > “được trang bị” (3) “nghe”: Gr. ἀκούω [akouo] > “được lĩnh hội bằng tai nghe” (4) “thấy”: Gr. οιδα [oida] > “được nhận thức bằng mắt thấy” “Hỡi anh em, hãy bắt chước tôi, lại xem những kẻ ăn ở theo mẫu mực mà anh em thấy trong chúng tôi.” (Php. 3:17) 3. Bằng con đường sống đạo thực hành (9b) (1) “hãy làm đi”: Gr. πράσσω [prasso] > “thể hiện ra bằng hành vi” (2) “(Đức Chúa Trời của) sự bình an”: Gr. εἰρήνη [eirene] > “phẳng lặng và yên ổn” (3) “ở cùng”: Gr. ἔσομαι [esomai] > “sẽ có được” “Duy anh em phải ăn ở một cách xứng đáng với đạo Tin Lành của Đấng Christ, để hoặc khi đến thăm anh em, hoặc khi vắng mặt, tôi cũng biết rằng anh em một lòng đứng vững, đồng tâm chống cự vì đức tin của đạo Tin Lành” (Php. 1:27) III. ÁP DỤNG 1. Phải giữ vững tấm lòng (C. 8) “Rốt lại, hỡi anh em, phàm điều chi chân thật, điều chi đáng tôn, điều chi công bình, điều chi thanh sạch, điều chi đáng yêu chuộng, điều chi có tiếng tốt, điều chi có nhân đức đáng khen, thì anh em phải nghĩ đến.” (Php. 4:8) 2. Phải giữ vững phẩm hạnh (C. 9a) “Hễ sự gì anh em đã học, đã nhận, đã nghe ở nơi tôi, và đã thấy trong tôi,…” (Php. 4:9a) 3. Phải chăm việc thực hành đời sống Cơ Đốc (9b) “…Hãy làm đi, thì Đức Chúa Trời của sự bình an sẽ ở cùng anh em.” (Php. 4:9b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(3.2)_PHẢI TRÁNH CÁC BƯỚC DẪN ĐẾN SỰ PHẠM TỘI” (Gia. 1:14-15; Sv. 12-15) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “14Nhưng mỗi người bị cám dỗ khi mắc tư dục xui giục mình. 15Đoạn, lòng tư dục cưu mang, sanh ra tội ác; tội ác đã trọn, sanh ra sự chết.” (Gia. 1:14-15; Sv. 12-15) II. GIẢI NGHĨA 1. Chính sự ham muốn trong tấm lòng của mỗi người tạo ra sự thôi thúc dẫn đến sự phạm tội (C. 14) (1) “bị cám dỗ”: Gr. πειράζω [peirazo] = “bị thúc giục” > “phải chịu sự thôi thúc của điều sai” (2) “mắc”: Gr. ἐξέλκω [exelko] = “bị đem đi” > “bị lôi cuốn vào” (3) “tư dục”: Gr. ἐπιθυμία [epithumia] = “nhục dục” > sự ham muốn của thân xác” “Cho nên Đức Chúa Trời đã phó họ sa vào sự ô uế theo lòng ham muốn mình, đến nỗi tự làm nhục thân thể mình nữa” (Rô. 1:24) 2. Một khi không kiểm soát được sự thôi thúc của sự ham muốn trong lòng thì sự phạm tội sẽ diễn ra (C. 15) (1) “cưu mang”: Gr. συλλαμβάνω [sullambano] = “hình thành” > “trở thành một thực tại có ưu thế” (2) “tội ác”: Gr. ἁμαρτία [hamartia] = “tội lỗi” > “sự phạm tội” “18Bởi sự ngu muội ở trong họ, và vì lòng họ cứng cỏi nên trí khôn tối tăm, xa cách sự sống của Đức Chúa Trời. 19Họ đã mất cả sự cảm biết, đành bỏ mình trong một đời buông lung, đem lòng mê đắm không biết chán mà phạm hết mọi điều ô uế.” (Êph. 4:18-19) 3. Đã mắc vào sự phạm tội thì phải chịu cách xa Đức Chúa Trời! (C. 15b) (1) “trọn”: Gr. ἀποτελέω [apoteleo] = “xong” > “hoàn thành” (2) “sự chết”: Gr. θάνατος [thanatos] = “chia cách” > “sự xa cách về mối quan hệ với Đức Chúa Trời” “Vì tiền công của tội lỗi là sự chết…” (Rô. 6:23a) III. ÁP DỤNG 1. Phải biết kiểm soát sự ham muốn trong lòng mình mới có thể loại trừ được nguyên nhân phạm tội! “Nhưng mỗi người bị cám dỗ khi mắc tư dục xui giục mình.” (Gia. 1:14) 2. Ngay từ ban đầu, phải thắng sự thôi thúc của sự ham muốn trong lòng mình mới có thể loại trừ được hành vi phạm tội! “Đoạn, lòng tư dục cưu mang, sanh ra tội ác; tội ác đã trọn, sanh ra sự chết.” (Gia. 1:15) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(3.1)_PHẢI SỐNG SẠCH TỘI” (Ma. 5:29-30; Sv.27-30) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “29Vậy nếu con mắt bên hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy móc mà quăng nó cho xa ngươi đi; vì thà chịu một phần thân thể ngươi phải hư, còn hơn là cả thân thể bị ném vào Địa Ngục. 30Lại nếu tay hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy chặt mà liệng nó cho xa ngươi đi; vì thà chịu một phần thân thể ngươi phải hư, còn hơn là cả thân thể vào Địa Ngục.” (Ma. 5:29-30; Sv.27-30) II. GIẢI NGHĨA 1. Phạm tội trong ý tưởng (C. 29a) (1) “con mắt bên hữu” - “con mắt”: Gr. ὀφθαλμός [ophthalmos] - “bên hữu”: Gr. δεξιός [dexios] > “khuynh hướng chính trong tấm lòng” (2) “xui cho ngươi phạm tội”: Gr. σκανδαλίζω [skandalizo] > “khiến sinh ra sự phạm tội” “22Con mắt là đèn của thân thể. Nếu mắt ngươi sáng sủa thì cả thân thể ngươi sẽ được sáng láng; 23nhưng nếu mắt ngươi xấu, thì cả thân thể sẽ tối tăm. Vậy, nếu sự sáng láng trong ngươi chỉ là tối tăm, thì sự tối tăm nầy sẽ lớn biết là dường bao!” (Ma. 6:22-23) 2. Phạm tội trong hành vi (C. 30a) (1) “tay hữu - “tay”: Gr. χείρ [cheir] - “hữu”: Gr. δεξιός [dexios] > “xu thế chính trong hành vi” (2) “xui cho ngươi phạm tội”: Gr. σκανδαλίζω [skandalizo] > “khiến sinh ra sự phạm tội” “Hãy đến gần Đức Chúa Trời, thì Ngài sẽ đến gần anh em. Hỡi kẻ có tội, hãy lau tay mình, có ai hai lòng, hãy làm sạch lòng đi” (Gia. 4:8) 3. Có hình phạt như nhau (C. 29b; 30b) (1) “thà chịu một phần thân thể ngươi phải hư”: Gr. συμφέρω [sumphero] = “có lợi” > “chịu đựng cách có lợi cho đời sống Cơ Đốc” (2) “một phần”: Gr. μέλος [melos] = “chi thể” > “theo một mức độ nào đó” (3) “Địa Ngục”: Gr. γέεννα [geenna] > “hình phạt nặng nhất” “Vì tiền công của tội lỗi là sự chết…” (Rô. 6:23a) III. ÁP DỤNG 1. Phải sống sạch tội dưới mọi hình thức bằng mọi giá! “29Vậy nếu con mắt bên hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy móc mà quăng nó cho xa ngươi đi… 30Lại nếu tay hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy chặt mà liệng nó cho xa ngươi đi…” (Ma. 5:29a, 30a) 2. Đừng để phải chịu xa cách Đức Chúa Trời! “29b-30bCòn hơn là cả thân thể vào Địa Ngục.” (Ma. 5:29b, 30b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(2.5)_MUỐN THÂN AN PHẢI AN THÂN” (Rô. 13:13-14) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “13Hãy bước đi cách hẳn hoi như giữa ban ngày. Chớ nộp mình vào sự quá độ và say sưa, buông tuồng và bậy bạ, rầy rà và ghen ghét; 14nhưng hãy mặc lấy Đức Chúa Jêsus Christ, chớ chăm nom về xác thịt mà làm cho phỉ lòng dục nó.” (Rô. 13:13-14) II. GIẢI NGHĨA 1. Mệnh lệnh thân an của Đức Chúa Trời (C. 13a) (1) “bước đi”: Gr. περιπατέω [peripateo] = “thực hiện” > “điều khiển đời sống” (2) “hẳn hoi”: Gr. εὐσχημόνως [euschemonos] = “trung thực” > “chính đáng và sáng tỏ” (3) “giữa ban ngày”: Gr. ἡμέρα [hemera] = “dưới ánh sáng mặt trời” > “quang minh chính đại” “Vậy, hãy giữ cho khéo về sự ăn ở của anh em, chớ xử mình như người dại dột, nhưng như người khôn ngoan” (Êph. 5:15) 2. Đòi hỏi những sự phải tránh… (C. 13b) (1) “chớ nộp mình vào sự quá độ và say sưa” - “quá độ”: Gr. κῶμος [komos] = “chè chén” > “ở trong sự tham ăn nhậu” - “say sưa”: Gr. μέθη [methe] = “say rượu” (Sv. Êph. 5:18, Gr. μεθύσκω [methusko]) > “bị rượu điều khiển” (2) “buông tuồng và bậy bạ” - “buông tuồng”: Gr. κοίτη [koite] = “ăn nằm bừa bãi” > “thích ăn nằm bừa bãi” - “bậy bạ”: Gr. ἀσέλγεια [aselgeia] = “dâm đãng” > “sống dâm dật” (3) “rầy rà và ghen ghét” - “rầy rà”: Gr. ἔρις [eris] = “hay đấu đá” > “hay tranh cho hơn” - “ghen ghét”: Gr. ζῆλος [zelos] = “ganh gổ” > “chống đối vì ganh tức” “Đừng say rượu, vì rượu xui cho luông tuồng; nhưng phải đầy dẫy Đức Thánh Linh.” (Êph. 5:18) 3. Và những sự phải theo… (C. 14) (1) “hãy mặc lấy Đức Chúa Jêsus Christ”: Gr. ἐνδύω [enduo] > “được che phủ” (2) “chớ chăm nom về xác thịt”: Gr. πρόνοια [pronoia] > “cung cấp” (3) “(chớ) làm cho phỉ lòng dục nó”: Gr. ποιέω [poieo] > “làm thành” “Vậy tôi nói rằng: Hãy bước đi theo Thánh Linh, chớ hề làm trọn những điều ưa muốn của xác thịt.” (Gal. 5:16) III. ÁP DỤNG 1. Muốn thân an thì phải biết an thân theo ý chỉ của Đức Chúa Trời! “Hãy bước đi cách hẳn hoi như giữa ban ngày.” (Rô. 13:13a) 2. Để được thân an thì phải tránh những sự cần tránh! “Chớ nộp mình vào sự quá độ và say sưa, buông tuồng và bậy bạ, rầy rà và ghen ghét;” (Rô. 13:13b) 3. Để được thân an thì phải theo những sự cần theo! “Nhưng hãy mặc lấy Đức Chúa Jêsus Christ, chớ chăm nom về xác thịt mà làm cho phỉ lòng dục nó.” (Rô. 13:14) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(2.4)_THÂN THỂ LÀ BIỂU HIỆN CỦA ĐỨC TIN” (1Tê. 4:3-5) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “3Vì ý muốn Đức Chúa Trời, ấy là khiến anh em nên thánh: tức là phải lánh sự ô uế, 4mỗi người phải biết giữ thân mình cho thánh sạch và tôn trọng, 5chẳng bao giờ sa vào tình dục luông tuồng như người ngoại đạo, là kẻ không nhìn biết Đức Chúa Trời.” (1Tê. 4:3-5) II. GIẢI NGHĨA 1. Đức tin được chứng tỏ qua việc bản thân không phạm sự ô uế (C. 3) (1) “nên thánh”: Gr. ἁγιασμός [hagiasmos] = “sự thánh khiết” > “sự tinh sạch bên ngoài nhờ sự đổi mới của bên trong” (2) “lánh”: Gr. ἀπέχομαι [apechomai] = “kiềm chế” > “tránh không mắc vào, ở trong” (3) “sự ô uế”: Gr. πορνεία [porneia] = “sự dâm dục” > “sự ham muốn xác thịt trái lẽ” “Nhưng bây giờ đã được buông tha khỏi tội lỗi và trở nên tôi mọi của Đức Chúa Trời rồi, thì anh em được lấy sự nên thánh làm kết quả, và sự sống đời đời làm cuối cùng.” (Rô. 6:22) 2. Đức tin được chứng tỏ qua sự đáng tôn trọng của bản thân (C. 4) (1) “giữ thân mình”: Gr. κτάομαι [ktaomai] = “chủ hữu bản thân” > “điều khiển bản thân” (2) “thánh sạch”: Gr. ἁγιασμός [hagiasmos] = “sự thánh khiết” > “sự tinh sạch bên ngoài nhờ sự đổi mới của bên trong” (3) “tôn trọng”: Gr. τιμή [time] = “có giá” > “được đánh giá cao” “Vậy, anh em từng đặt chi thể mình làm tôi sự ô uế gian ác đặng phạm tội ác thể nào, thì bây giờ, hãy đặt chi thể mình làm tôi sự công bình đặng làm nên thánh cũng thể ấy.” (Rô. 6:19b) 3. Thân ô uế là thân của người chưa có đức tin (C. 5) (1) “chẳng bao giờ sa vào”: Gr. μή ἐν πάθος [me en pathos] = “không ở trong” > “không bị cuốn vào” (2) “tình dục luông tuồng”: Gr. πάθος ἐπιθυμία [pathos epithumia] = “dục vọng” > “sự ham muốn vô độ về sắc dục” (3) “kẻ không nhìn biết Đức Chúa Trời”: Gr. οιδα ὁ [oida ho θεός theos] = “không ở trong mối quan hệ với Đức Chúa Trời” > “không có đức tin nơi Đức Chúa Trời” “17Vậy, nầy là điều tôi nói và điều tôi nhân danh Chúa mà rao ra: ấy là anh em chớ nên ăn ở như người ngoại đạo nữa, họ theo sự hư không của ý tưởng mình, 18bởi sự ngu muội ở trong họ, và vì lòng họ cứng cỏi nên trí khôn tối tăm, xa cách sự sống của Đức Chúa Trời. 19Họ đã mất cả sự cảm biết, đành bỏ mình trong một đời buông lung, đem lòng mê đắm không biết chán mà phạm hết mọi điều ô uế. ” (Êph. 4:17-19) III. ÁP DỤNG 1. Có đức tin thì phải tránh không để bản thân mắc vào sự ô uế! “Vì ý muốn Đức Chúa Trời, ấy là khiến anh em nên thánh: tức là phải lánh sự ô uế” (1Tê. 4:3) 2. Có đức tin thì phải biết giữ cho bản thân được đánh giá cao! “Mỗi người phải biết giữ thân mình cho thánh sạch và tôn trọng” (1Tê. 4:4) 3. Còn ở trong sự vô độ là chưa có đức tin nơi Đức Chúa Trời! “Chẳng bao giờ sa vào tình dục luông tuồng như người ngoại đạo, là kẻ không nhìn biết Đức Chúa Trời” (1Tê. 4:5) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(2.3)_THÂN THỂ LÀ BẰNG CHỨNG CỦA SỰ THÁNH KHIẾT” (Rô. 6:19-20) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “19Tôi nói theo cách loài người, vì xác thịt của anh em là yếu đuối. Vậy, anh em từng đặt chi thể mình làm tôi sự ô uế gian ác đặng phạm tội ác thể nào, thì bây giờ, hãy đặt chi thể mình làm tôi sự công bình đặng làm nên thánh cũng thể ấy. 20Vả, khi anh em còn làm tôi mọi tội lỗi, thì đối với sự công bình anh em được tự do.” (Rô. 6:19-20) II. GIẢI NGHĨA 1. Đối với sự bất khiết: phải thoát ách nô lệ (C. 19a) (1) “đã từng đặt chi thể mình”: Gr. παρίστημι [paristemi] = “đặt bên cạnh” > “đã từng chung chạ với sự bất khiết” (2) “làm tôi sự ô uế gian ác”: Gr. δοῦλος [doulos] = “làm nô lệ cho tội lỗi” > “chịu sự sai khiến của sự bất khiết” (3) “đặng phạm tội ác”: Gr. ἀνομία εἰς [anomia eis] = “bị rơi vào sự phạm tội” > “bị ngập chìm trong sự bất khiết” “20Nhưng anh em học cho biết Đấng Christ thì chẳng phải như vậy, 21vì anh em đã nghe đạo Ngài, và được dạy dỗ trong Ngài (y theo lẽ thật trong Đức Chúa Jêsus) 22rằng anh em phải bỏ cách ăn nết ở ngày trước, thoát lốt người cũ là người bị hư hỏng bởi tư dục dỗ dành” (Êph. 4:20-22) 2. Đối với sự nên thánh: phải tự nguyện tìm kiếm (C. 19b) (1) “hãy đặt chi thể mình”: Gr. παρίστημι [paristemi] = “đặt bên cạnh” > “phải tìm kiếm sự thánh khiết” (2) “làm tôi sự công bình”: Gr. δοῦλος [doulos] = “làm công cụ cho sự công bình” > “làm theo sự đòi hỏi của sự thánh khiết” (3) “đặng làm nên thánh”: Gr. εἰς ἁγιασμός [eis hagiasmos] = “được ở trong sự thánh khiết” > “được dầm thấm bằng sự thánh khiết” “23mà phải làm nên mới trong tâm chí mình, 24và mặc lấy người mới, tức là người đã được dựng nên giống như Đức Chúa Trời, trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật.” (Êph. 4:23-24) 3. Đối với bản thân: phải cố gắng (C. 20) (1) “khi anh em còn làm tôi mọi tội lỗi”: Gr. δοῦλος [doulos] = “làm nô lệ cho tội lỗi” > “vong thân trong tội lỗi” (2) “đối với sự công bình”: Gr. δικαιοσύνη [dikaiosune] = “sự mà Đức Chúa Trời kể là công nghĩa” > “sự thánh khiết được Đức Chúa Trời nhìn nhận” (3) “anh em được tự do”: Gr. ἐλεύθερος [eleutheros] = “bị mất ý thức” > “ở trong trạng thái vô ý thức về sự thánh khiết” “8Rốt lại, hỡi anh em, phàm điều chi chân thật, điều chi đáng tôn, điều chi công bình, điều chi thanh sạch, điều chi đáng yêu chuộng, điều chi có tiếng tốt, điều chi có nhân đức đáng khen, thì anh em phải nghĩ đến. 9Hễ sự gì anh em đã học, đã nhận, đã nghe ở nơi tôi, và đã thấy trong tôi, hãy làm đi, thì Đức Chúa Trời của sự bình an sẽ ở cùng anh em.” (Php. 4:8-9) III. ÁP DỤNG 1. Phải có ý thức chịu cáo trách về các vi phạm bất khiết! “Tôi nói theo cách loài người, vì xác thịt của anh em là yếu đuối. Vậy, anh em từng đặt chi thể mình làm tôi sự ô uế gian ác đặng phạm tội ác thể nào…” (Rô. 6:19a) 2. Phải có quyết tâm sống nếp sống thánh khiết! “…Thì bây giờ, hãy đặt chi thể mình làm tôi sự công bình đặng làm nên thánh cũng thể ấy” (Rô. 6:19b) 3. Con đường nên thánh không tự động: phải cố gắng giữ sự thánh khiết của bản thân! “Vả, khi anh em còn làm tôi mọi tội lỗi, thì đối với sự công bình anh em được tự do.” (Rô. 6:20) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(2.2)_THÂN THỂ LÀ KHÍ CỤ CỦA SỰ CÔNG NGHĨA” (Rô. 6:11-13) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “11Vậy anh em cũng hãy coi mình như chết về tội lỗi và như sống cho Đức Chúa Trời trong Đức Chúa Jêsus Christ.12Vậy, chớ để tội lỗi cai trị trong xác hay chết của anh em, và chớ chiều theo tư dục nó. 13Chớ nộp chi thể mình cho tội lỗi, như là đồ dùng gian ác, nhưng hãy phó chính mình anh em cho Đức Chúa Trời, dường như đã chết mà nay trở nên sống, và dâng chi thể mình cho Đức Chúa Trời như là đồ dùng về sự công bình.” (Rô. 6:11-13) II. GIẢI NGHĨA 1. Phải làm cho thân thể chúng ta chỉ đáp ứng với duy nhất Đức Chúa Trời (C. 11) (1) “chết về tội lỗi”: Gr. νεκρός μέν εἶναι ὁ ἁμαρτία [nekros men einai ho hamartia] > “bất động đối với tội lỗi” (2) “sống cho Đức Chúa Trời”: Gr. ζάω δέ ὁ θεός [zao de ho theos] > “sống động đối với Đức Chúa Trời” (3) “trong Đức Chúa Jêsus Christ”: Gr. ἐν Χριστός [en Christos] > “nhờ Đức Chúa Jêsus Christ” “Lại nếu Thánh Linh của Đấng làm cho Đức Chúa Jêsus sống lại từ trong kẻ chết ở trong anh em, thì Đấng làm cho Đức Chúa Jêsus Christ sống lại từ trong kẻ chết cũng sẽ nhờ Thánh Linh Ngài ở trong anh em mà khiến thân thể hay chết của anh em lại sống” (Rô. 8:11) 2. Bằng cách không chịu đáp ứng theo tội lỗi nữa (C. 12) (1) “chớ để tội lỗi cai trị”: Gr. βασιλεύω ὁ ἁμαρτία [basileuo ho hamartia] > “chớ để tội lỗi làm vua” (2) “trong xác hay chết”: Gr. θνητός ὑμῶν σῶμα [thnetos humon soma] > “hay bất động đối với ý muốn của Đức Chúa Trời” (3) “chớ chiều theo tư dục nó”: Gr. ὑπακούω αὐτός ἐν ὁ ἐπιθυμία [hupakouo autos en ho epithumia] > “ở dưới sự đòi hỏi của tội lỗi” “Anh em phải bỏ cách ăn nết ở ngày trước, thoát lốt người cũ là người bị hư hỏng bởi tư dục dỗ dành” (Êph. 4:22) 3. Nhiên hậu mới có thể làm khí cụ của sự công nghĩa được (C. 13) (1) “đồ dùng gian ác”: Gr. ὅπλον ἀδικία [hoplon adikia] > “khí cụ để làm những việc sai trái với ý chỉ của Đức Chúa Trời” (2) “đã chết mà nay trở nên sống”: Gr. ἐκ νεκρός ζάω [ek nekros zao] > “đã ra khỏi vòng kẻ chết” (3) “đồ dùng về sự công bình”: Gr. ὅπλον [oplon δικαιοσύνη dikaiosune] > “khí cụ để làm những việc theo ý chỉ của Đức Chúa Trời” “Cho nên có chép rằng: Ngươi đương ngủ, hãy thức, hãy vùng dậy từ trong đám người chết, thì Đấng Christ sẽ chiếu sáng ngươi.” (Êph. 5:14; Sv. 8-14) III. ÁP DỤNG 1. Phải giỏi phân biệt giữa sự thôi thúc của tội lỗi và sự kêu gọi của Đức Chúa Trời! “Vậy anh em cũng hãy coi mình như chết về tội lỗi và như sống cho Đức Chúa Trời trong Đức Chúa Jêsus Christ” (Rô. 6:11) 2. Phải giỏi kháng cự đối với sự thôi thúc của tội lỗi! “Vậy, chớ để tội lỗi cai trị trong xác hay chết của anh em, và chớ chiều theo tư dục nó” (Rô. 6:12) 3. Phải giỏi thực hành đời sống công nghĩa! “Chớ nộp chi thể mình cho tội lỗi, như là đồ dùng gian ác, nhưng hãy phó chính mình anh em cho Đức Chúa Trời, dường như đã chết mà nay trở nên sống, và dâng chi thể mình cho Đức Chúa Trời như là đồ dùng về sự công bình” (Rô. 6:13) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(2.1)_THÂN THỂ LÀ ĐỀN THỜ CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI” (1Cô. 6:19-20) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “19Anh em há chẳng biết rằng thân thể mình là đền thờ của Đức Thánh Linh đang ngự trong anh em, là Đấng mà anh em đã nhận bởi Đức Chúa Trời, và anh em chẳng phải thuộc về chính mình sao? 20Vì chưng anh em đã được chuộc bằng giá cao rồi. Vậy, hãy lấy thân thể mình làm sáng danh Đức Chúa Trời.” (1Cô. 6:19-20) II. GIẢI NGHĨA 1. Thân thể chúng ta là ngôi ngự của Đức Chúa Trời (C. 19a) (1) “là đền thờ của Đức Chúa Trời”: “đền thờ” = Gr. ναός [naos] > “nơi thánh để Đức Chúa Trời ở trong đó” (2) “(Đức Thánh Linh) đang ngự trong anh em”: “ngự” = Gr. ἐν [en] > “ở trong” (3) “(Đức Thánh Linh) là Đấng mà anh em đã nhận nơi Đức Chúa Trời”: “nhận” = Gr. ἔχω [echo] > “nhận làm của mình” “Anh em há chẳng biết rằng thân thể mình là đền thờ của Đức Thánh Linh đang ngự trong anh em, là Đấng mà anh em đã nhận bởi Đức Chúa Trời, và anh em chẳng phải thuộc về chính mình sao?” (1Cô. 6:19) 2. Thân thể chúng ta thuộc quyền sở hữu và sử dụng của Đức Chúa Trời (C. 19b-20a) (1) “anh em chẳng phải thuộc về mình”: “thuộc về” = Gr. ἑαυτοῦ [heautou], “thuộc quyền sở hữu” > Chúa là chủ, chủ là Chúa! (Sv. Rô. 14:7-8) (2) Ngài đã chuộc chúng ta bằng giá tối cao! (Sv. 1Cô. 6:20a) (3) Ngài thường trú trong thân thể và đời sống của chúng ta! (1Cô. 6:19a) “7Vả, chẳng có người nào trong chúng ta vì chính mình mà sống, cũng chẳng có người nào trong chúng ta vì chính mình mà chết; 8vì nếu chúng ta sống, là sống cho Chúa, và nếu chúng ta chết, là chết cho Chúa. Vậy nên chúng ta hoặc sống hoặc chết, đều thuộc về Chúa cả.” (Rô. 14:7-8) 3. Thân thể chúng ta phải là phương tiện để tôn vinh hiển Đức Chúa Trời (C. 20b) (1) “lấy thân thể”: Gr. ἐν ὁ σῶμα [en ho soma] > “bằng chính thân thể mình” (Sv. Rô. 8:11) (2) “làm sáng danh”: Gr. δοξάζω [doxazo] > “làm cho được biết” (Sv. 1Cô. 10:31) “Vậy, anh em hoặc ăn, hoặc uống, hay là làm sự chi khác, hãy vì sự vinh hiển Đức Chúa Trời mà làm.” (1Cô. 10:31) III. ÁP DỤNG 1. Để giữ thân thể mình là đền thờ của Đức Chúa Trời phải biết trọng đãi thân thể mình! “Vì chẳng hề có người nào ghét chính thân mình, nhưng nuôi nấng săn sóc nó như Đấng Christ đối với Hội Thánh” (Êph. 5:29) 2. Cũng phải biết bảo vệ và rèn luyện thân thể! “Vì sự tập tành thân thể ích lợi chẳng bao lăm, còn như sự tin kính là ích cho mọi việc, vì có lời hứa về đời nầy và về đời sau nữa” (1Ti. 4:8) 3. Và phải luôn coi chừng kẻo mắc tội phá hoại thân thể là đền thờ của Đức Chúa Trời! “Ví có ai phá hủy đền thờ của Đức Chúa Trời, thì Đức Chúa Trời sẽ phá hủy họ; vì đền thờ của Đức Chúa Trời là thánh, mà chính anh em là đền thờ” (1Cô. 3:17) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(1.5)_RỖI BẰNG ĐỜI SỐNG MỚI” (Rô. 6:1-4) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “1Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Chúng ta phải cứ ở trong tội lỗi, hầu cho ân điển được dư dật chăng? 2Chẳng hề như vậy! Chúng ta đã chết về tội lỗi, lẽ nào còn sống trong tội lỗi nữa? 3Hay là, anh em chẳng biết rằng chúng ta thảy đều đã chịu Phép Báptêm trong Đức Chúa Jêsus Christ, tức là chịu Phép Báptêm trong sự chết Ngài sao? 4Vậy chúng ta đã bị chôn với Ngài bởi Phép Báptêm trong sự chết Ngài, hầu cho Đấng Christ nhờ vinh hiển của Cha được từ kẻ chết sống lại thể nào, thì chúng ta cũng sống trong đời mới thể ấy.” (Rô. 6:1-4) II. GIẢI NGHĨA 1. Đã thoát sự cầm buộc của tội lỗi (C. 1-2). (1) “cứ ở trong tội lỗi”: Gr. ἐπιμένω [epimeno] > “cứ tiếp tục phạm tội” (2) “đã chết về tội lỗi”: Gr. ἀποθνήσκω ὁ ἁμαρτία [apothnesko ho hamartia] > “không đáp ứng sự réo gọi của tội lỗi nữa” (3) “sống trong tội lỗi”: Gr. ζάω ἐν αὐτός [zao en autos] > “không sống với tội lỗi nữa” “Vậy, hỡi anh em, chúng ta chẳng mắc nợ xác thịt đâu, đặng sống theo xác thịt” (Rô. 8:12) 2. Đã chết về đời sống cũ (C. 3). (1) “chịu Phép Báptêm”: Gr. βαπτίζω [baptizo] > “được dìm vào” (2) “trong Đức Chúa Jêsus Christ”: Gr. εἰς Χριστός Ιησοῦς [eis Christos Iesous] > “vào bên trong Đức Chúa Jêsus Christ” (3) “trong sự chết Ngài”: Gr. θάνατος αὐτός [thanatos autos] > “sự chết của Ngài” “Vì biết rõ rằng người cũ của chúng ta đã bị đóng đinh trên Thập Tự Giá với Ngài, hầu cho thân thể của tội lỗi bị tiêu diệt đi, và chúng ta không phục dưới tội lỗi nữa” (Rô. 6:6) 3. Phải sống trong đời sống mới (C. 4). (1) “đã bị chôn với Ngài”: Gr. συνθάπτω οὖν αὐτός [sunthapto oun autos] > “cùng được chôn theo sự chết Ngài” (2) “(Đấng Christ) được từ kẻ chết sống lại”: Gr. ἐγείρω Χριστός ἐκ νεκρός [egeiro Christos ek nekros] > “Đấng Christ được nâng dậy khỏi vòng những người chết” (3) “sống trong đời mới”: Gr. καινότης ζωή [kainotes zoe] > “trong trạng thái mới của đời sống” “Vậy, nếu ai ở trong Đấng Christ, thì nấy là người dựng nên mới; những sự cũ đã qua đi, nầy mọi sự đều trở nên mới” (2Cô. 5:17) III. ÁP DỤNG 1. Hết nợ rồi! “1Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Chúng ta phải cứ ở trong tội lỗi, hầu cho ân điển được dư dật chăng? 2Chẳng hề như vậy! Chúng ta đã chết về tội lỗi, lẽ nào còn sống trong tội lỗi nữa?” (Rô. 6:1-2) 2. Đã chết rồi! “Hay là, anh em chẳng biết rằng chúng ta thảy đều đã chịu Phép Báptêm trong Đức Chúa Jêsus Christ, tức là chịu Phép Báptêm trong sự chết Ngài sao?” (Rô. 6:3) 3. Được sống rồi! “Vậy chúng ta đã bị chôn với Ngài bởi Phép Báptêm trong sự chết Ngài, hầu cho Đấng Christ nhờ vinh hiển của Cha được từ kẻ chết sống lại thể nào, thì chúng ta cũng sống trong đời mới thể ấy” (Rô. 6:4) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(1.4)_RỖI THEO QUAN HỆ MỚI” (Êph. 2:19-22) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “19Dường ấy, anh em chẳng phải là người ngoại, cũng chẳng phải là kẻ ở trọ nữa, nhưng là người đồng quốc với các thánh đồ, và là người nhà của Đức Chúa Trời. 20Anh em đã được dựng lên trên nền của các Sứ Đồ cùng các Đấng Tiên Tri, chính Đức Chúa Jêsus Christ là đá góc nhà, 21cả cái nhà đã dựng lên trên đá đó, sắp đặt cách hẳn hoi, để làm nên một đền thờ thánh trong Chúa. 22Ấy, anh em cũng nhờ Ngài mà được dự phần vào nhà đó, đặng trở nên nhà ở của Đức Chúa Trời trong Thánh Linh.” (Êph. 2:19-22) II. GIẢI NGHĨA 1. Là thành viên trong gia đình Đức Chúa Trời (C. 19). (1) “người đồng quốc”: Gr. συμπολίτης [sumpolites] > “công dân” (2) “các thánh đồ”: Gr. ἅγιος [hagios] > “người đã được biệt riêng ra cho Đức Chúa Trời” (3) “người nhà của Đức Chúa Trời”: Gr. οἰκεῖος [oikeios] > “người trong gia đình” (Sv. 1Ti. 3:15) “9Nhưng anh em là dòng giống được lựa chọn, là chức thầy tế lễ nhà vua, là dân thánh, là dân thuộc về Đức Chúa Trời, hầu cho anh em rao giảng nhân đức của Đấng đã gọi anh em ra khỏi nơi tối tăm, đến nơi sáng láng lạ lùng của Ngài; 10anh em ngày trước không phải là một dân, mà bây giờ là dân Đức Chúa Trời, trước không được thương xót, mà bây giờ được thương xót” (1Phi. 2:9-10) 2. Là ngôi ngự của Đức Chúa Trời (C. 20-21). (1) “cả cái nhà”: Gr. οἰκοδομή [oikodome] > “cái nhà” (2) “dựng lên trên đá đó”: Gr. ἐν ὅς [en hos] > “trong Đấng ấy” (3) “sắp đặt cách hẳn hoi”: Gr. συναρμολογέω [sunarmologeo] > “kết hợp nhau cách chặt chẽ” “4Hãy đến gần Ngài, là hòn đá sống, bị người ta loại ra, song được chọn và quí trước mặt Đức Chúa Trời, 5và anh em cũng như đá sống, được xây nên nhà thiêng liêng, làm chức tế lễ thánh, đặng dâng của tế lễ thiêng liêng, nhờ Đức Chúa Jêsus Christ mà đẹp ý Đức Chúa Trời.” (1Phi. 2:4-5) 3. Là nhà ở của Đức Thánh Linh (C. 22). (1) “nhờ Ngài”: Gr. ἐν ὅς [en hos] > “trong Đấng ấy” (2) “dự phần”: Gr. συνοικοδομέω [sunoikodomeo] > “ghép lại với nhau” (3) “nhà ở”: Gr. κατοικητήριον ὁ θεός [katoiketerion ho theos] > “nhà để ở của Đức Chúa Trời “Anh em há chẳng biết mình là đền thờ của Đức Chúa Trời, và Thánh Linh Đức Chúa Trời ở trong anh em sao?” (1Cô. 3:16) III. ÁP DỤNG 1. Là người nhà của Đức Chúa Trời: Đừng để các mối quan hệ tạm thời ảnh hưởng trên mối quan hệ đời đời! “Dường ấy, anh em chẳng phải là người ngoại, cũng chẳng phải là kẻ ở trọ nữa, nhưng là người đồng quốc với các thánh đồ, và là người nhà của Đức Chúa Trời” (Êph. 2:19) 2. Là ngôi ngự của Đức Chúa Trời: Đừng để vướng víu bởi những sự của đời này! “20Anh em đã được dựng lên trên nền của các Sứ Đồ cùng các Đấng Tiên Tri, chính Đức Chúa Jêsus Christ là đá góc nhà, 21cả cái nhà đã dựng lên trên đá đó, sắp đặt cách hẳn hoi, để làm nên một đền thờ thánh trong Chúa” (Êph. 2:20-21) 3. Là nhà ở của Đức Thánh Linh: Đừng để bẩn thỉu bởi bệnh và tật! “Ấy, anh em cũng nhờ Ngài mà được dự phần vào nhà đó, đặng trở nên nhà ở của Đức Chúa Trời trong Thánh Linh” (Êph. 2:22) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |