“NGỮ NGHĨA CỦA THỜ PHƯỢNG” (Gi. 4:23-24; Rô. 12:1-2) “23Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha: Ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy. 24Đức Chúa Trời là Thần, nên ai thờ lạy Ngài thì phải lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ lạy” (Gi. 4:23-24) “1Vậy, hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Đức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là sự thờ phượng phải lẽ của anh em. 2Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào” (Rô. 12:1-2) I. KINH THÁNH “23Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha: Ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy. 24Đức Chúa Trời là Thần, nên ai thờ lạy Ngài thì phải lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ lạy” (Gi. 4:23-24) “1Vậy, hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Đức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là sự thờ phượng phải lẽ của anh em. 2Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào” (Rô. 12:1-2) II. NGỮ NGHĨA 1. Cựu Ước (1) Hb. החשׁ [shachah]: “phủ phục”, “bái phục”, “qui phục” “Hết thảy các dân mà Chúa đã dựng nên_Sẽ đến thờ lạy(Hb. החשׁ [shachah]) trước mặt Chúa,_Và tôn vinh danh Chúa” (Thi. 86:9) (2) Hb. דבע [‘abad]: “phục sự”, “phục vụ”, “hầu việc”, “phụng sự” “Ngươi phải kính sợ Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi, phục sự(Hb. דבע [‘abad]) Ngài, và lấy danh Ngài mà thề” (Phục. 6:13) 2. Tân Ước (1) Gr. προσκυνέω [proskuneo]: “phủ phục”, “bái phục”, “qui phục” “Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng nó rằng: Hỡi quỉ Satan, ngươi hãy lui ra! Vì có lời chép rằng: Ngươi phải thờ phượng(Gr. προσκυνέω [proskuneo]) Chúa là Đức Chúa Trời ngươi, và chỉ hầu việc một mình Ngài mà thôi” (Ma. 4:10; Sv. Công. 10: 25-26; Khải. 22:8-9) (2) Gr. λατρεύω [latreuo]: “phục sự”, “phục vụ”, “hầu việc”, “phụng sự” “Đức Chúa Trời lại phán rằng: Nhưng Ta sẽ đoán xét dân đã bắt chúng nó làm tôi, kế đó, chúng nó sẽ ra khỏi, và thờ phượng(Gr. λατρεύω [latreuo]) Ta trong nơi nầy” (Công. 7:7) III. ÁP DỤNG 1. “Thờ phượng” Chúa là tận hiến cả đời sống cho Chúa! “1Vậy, hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Đức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là sự thờ phượng(Gr. λατρεία [latreia]) phải lẽ của anh em. 2Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào” (Rô. 12:1-2) 2. Không thể “thờ phượng” Chúa mà thiếu “hầu việc” Chúa được! “8Ma Quỉ lại đem Ngài lên trên núi rất cao, chỉ cho Ngài các nước thế gian, cùng sự vinh hiển các nước ấy; 9mà nói rằng: Ví bằng ngươi sấp mình trước mặt ta mà thờ lạy(Gr. προσκυνέω [proskuneo]), thì ta sẽ cho ngươi hết thảy mọi sự nầy. 10Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng nó rằng: Hỡi quỉ Satan, ngươi hãy lui ra! Vì có lời chép rằng: Ngươi phải thờ phượng(Gr. προσκυνέω [proskuneo]) Chúa là Đức Chúa Trời ngươi, và chỉ hầu việc(Gr. λατρεύω [latreuo]) một mình Ngài mà thôi. 11Ma Quỉ bèn bỏ đi; liền có thiên sứ đến gần mà hầu việc Ngài” (Ma. 4:8-11) 3. Phải “biết” Chúa mới có thể thờ phượng Chúa được! “8Chính tôi là Giăng đã thấy và nghe những điều đó. Khi nghe và thấy đoạn, tôi sấp mình xuống dưới chân thiên sứ đã tỏ những điều ấy cho tôi, để thờ lạy(Gr. προσκυνέω [proskuneo]). 9Song người phán rằng: Chớ làm vậy! Ta là bạn tôi tớ với ngươi, với anh em ngươi, là các đấng tiên tri, và với những kẻ giữ các lời trong sách nầy. Hãy thờ phượng(Gr. προσκυνέω [proskuneo]) Đức Chúa Trời!” (Khải. 22:8-9) “23Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng(Gr. προσκυνητής [proskunetes]) thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng(Gr. προσκυνέω [proskuneo]) Cha: Ấy đó là những kẻ thờ phượng(Gr. προσκυνητής [proskunetes]) mà Cha ưa thích vậy. 24Đức Chúa Trời là Thần, nên ai thờ lạy(Gr. προσκυνέω [proskuneo]) Ngài thì phải lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ lạy(Gr. προσκυνέω [proskuneo])” (Gi. 4:23-24) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“PHẢI SỐNG KẾT ƯỚC” (Ma. 6:24; Sv. 19-24) “Ai muốn làm bạn với thế gian, thì người ấy trở nên kẻ nghịch thù cùng Đức Chúa Trời vậy.” (Công. 20:24) Làm tôi hai chủ là điều không thể làm được vì sẽ dẫn đến tình trạng bất trung, làm tôi hai chủ cũng là điều không được phép làm vì sự bất trung là một điều đáng gớm ghiếc… Kinh Thánh: “Chẳng ai được làm tôi hai chủ; vì sẽ ghét người nầy mà yêu người kia, hoặc trọng người nầy mà khinh người kia. Các ngươi không có thể làm tôi Đức Chúa Trời lại làm tôi Mamôn nữa.” (Ma. 6:24; Sv. 19-24) Là Cơ Đốc Nhân chúng ta phải kết ước tận trung theo Chúa, không được làm tôi hai chủ… Câu Gốc: “Ai muốn làm bạn với thế gian, thì người ấy trở nên kẻ nghịch thù cùng Đức Chúa Trời vậy.” (Gia. 4:4b) I. GIẢI NGHĨA “Anh em há chẳng biết rằng nếu anh em đã nộp mình làm tôi mọi đặng vâng phục kẻ nào, thì là tôi mọi của kẻ mình vâng phục, hoặc của tội lỗi đến sự chết, hoặc của sự vâng phục để được nên công bình hay sao?” (Rô. 6:16) 1. Cơ Đốc Nhân Chúng Ta Phải Tránh Sự Bất Trung Trong Đời Sống Cơ Đốc Biểu Hiện Qua Việc Làm Tôi Hai Chủ! (C. 24a) “Chẳng ai được làm tôi hai chủ; vì sẽ ghét người nầy mà yêu người kia, hoặc trọng người nầy mà khinh người kia.” (Ma. 6:24a) (1) “làm tôi hai chủ”: Gr. δύο κύριος δουλεύω [duo kurios douleuo] >> “làm nô lệ cho hai chủ” - Chịu sự toàn quyền sai khiến của cả hai chủ; - Phải vâng phục đồng thời và hoàn toàn cả hai chủ! (2) “ghét”: Gr. μισέω [miseo] >> “chán chê” (3) “yêu”: Gr. ἀγαπάω [agapao] >> “ưa chuộng” “Đêma đã lìa bỏ ta rồi, tại người ham hố đời nầy, và đã đi qua thành Têsalônica. Cơrếtxen đi trong xứ Galati, còn Tít thì đi xứ Đamati rồi.” (2Ti. 4:10) 2. Để Giữ Phận Sự Môn Đồ Chúng Ta Phải Chọn Chỉ Vâng Lời Duy Nhất Đức Chúa Trời Mà Thôi! (C. 24b) “Các ngươi không có thể làm tôi Đức Chúa Trời lại làm tôi Mamôn nữa.” (Ma. 6:24b) (1) “không có thể ”: Gr. οὐ δουλεύω [ou douleuo] >> “không được phép phục vụ” (2) “Đức Chúa Trời”: Gr. θεός [theos] >> “Đức Chúa Trời” (3) “Mamôn”: Gr. μαμμωνᾶς [mammonas] >> “tiền của” “Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng nó rằng: Hỡi quỉ Satan, ngươi hãy lui ra! Vì có lời chép rằng: Ngươi phải thờ phượng Chúa là Đức Chúa Trời ngươi, và chỉ hầu việc một mình Ngài mà thôi.” (Ma. 4:10) II. ÁP DỤNG “Bởi chưng sự tham tiền bạc là cội rễ mọi điều ác, có kẻ vì đeo đuổi nó mà bội đạo, chuốc lấy nhiều điều đau đớn.” (1Ti. 6:10) 1. Phải Tự Tra Xét Về Sự Nương Cậy Và Thỏa Lòng Ở Đức Chúa Trời Ẩn Trong Động Cơ Của Mọi Việc Chúng Ta Làm! (24a) “Chẳng ai được làm tôi hai chủ; vì sẽ ghét người nầy mà yêu người kia, hoặc trọng người nầy mà khinh người kia.” (Ma. 6:24a; Sv. Ma. 6:21) 2. Phải Tự Tra Xét Về Đời Sống Vâng Lời Đức Chúa Trời Là Biểu Hiện Của Đời Sống Cơ Đốc Chân Chính Của Người Môn Đồ! (24b) “Các ngươi không có thể làm tôi Đức Chúa Trời lại làm tôi Mamôn nữa.” (Ma. 6:24b; Sv. Gi. 8:31) “Hỡi bọn tà dâm kia, anh em há chẳng biết làm bạn với thế gian tức là thù nghịch với Đức Chúa Trời sao? Cho nên, ai muốn làm bạn với thế gian, thì người ấy trở nên kẻ nghịch thù cùng Đức Chúa Trời vậy.” (Gia. 4:4) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“PHẢI SỐNG HY SINH” (Lu. 14:26-27; Sv. 25-27) “Nhưng tôi chẳng kể sự sống mình làm quí, miễn chạy cho xong việc đua tôi và chức vụ tôi đã lãnh nơi Đức Chúa Jêsus, để mà làm chứng về Tin Lành của ơn Đức Chúa Trời.” (Công. 20:24) Việc theo Chúa có bản chất là một cuộc hy sinh để tận hiến trọn đời sống mình cho Chúa… Kinh Thánh: “26 Nếu có ai đến theo Ta mà không ghét cha mẹ, vợ con, anh em, chị em mình, và chính sự sống mình nữa, thì không được làm môn đồ Ta. 27 Còn ai không vác thập tự giá mình mà theo Ta, cũng không được làm môn đồ Ta.”(Lu. 14:26-27; Sv. 25-27) Vì vậy, sự cao nhất trong đời sống người theo Chúa là chức phận được giao chứ không phải là các lợi ích ích kỷ của bản thân… Câu Gốc: “Nhưng tôi chẳng kể sự sống mình làm quí, miễn chạy cho xong việc đua tôi và chức vụ tôi đã lãnh nơi Đức Chúa Jêsus, để mà làm chứng về Tin Lành của ơn Đức Chúa Trời.” (Công. 20:24) I. GIẢI NGHĨA “Tôi cũng coi hết thảy mọi sự như là sự lỗ, vì sự nhận biết Đức Chúa Jêsus Christ là quí hơn hết, Ngài là Chúa tôi, và tôi vì Ngài mà liều bỏ mọi điều lợi đó. Thật, tôi xem những điều đó như rơm rác, hầu cho được Đấng Christ.” (Php. 3:8) 1. Theo Chúa Cần Phải Hy Sinh Về Các Mối Quan Hệ Tự Nhiên (C. 26) “Nếu có ai đến theo Ta mà không ghét cha mẹ, vợ con, anh em, chị em mình, và chính sự sống mình nữa, thì không được làm môn đồ Ta.” (Lu. 14:26) (1) “đến”: Gr. ρχομαι [erchomai] >> “gia nhập” với hai mục đích chính: - Có một mối quan hệ hoặc vị trí; - Có một sự ảnh hưởng hoặc được ảnh hưởng. (2) “ghét”: Gr. μισέω [miseo] >> “không ưu tiên” (Sv. Ma. 10:37; Rô. 9:11-13) (3) “môn đồ”: Gr. μαθητής [mathetes] >> “người học và làm theo thầy mình” “Ai yêu cha mẹ hơn Ta thì không đáng cho Ta; ai yêu con trai hay là con gái hơn Ta thì cũng không đáng cho Ta.” (Ma. 10:37) 2. Theo Chúa Cần Phải Hy Sinh Về Lợi Ích, Sở Thích Bản Thân (C. 27) “Còn ai không vác thập tự giá mình mà theo Ta, cũng không được làm môn đồ Ta.” (Lu. 14:27) (1) “vác thập tự giá mình”: Gr. βαστάζω ὁ σταυρός [bastazo ho stauros] >> “nói về giá phải trả cho chức phận môn đồ” (2) “không được làm”: Gr. οὐ δύναμαι [ou dunamai] >> “không có khả năng làm” “Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng môn đồ rằng: Nếu ai muốn theo Ta, thì phải liều mình, vác thập tự giá mình mà theo Ta.” (Ma. 16:24) Ghi Chú: “liều mình”: Gr. ἀπαρνέομαι [aparneomai] >> “từ bỏ, hy sinh”; có hai hàm ý… - Không còn chịu ràng buộc chặt chẽ với ai khác; - Không còn đặt nặng lợi ích, sở thích của riêng mình. II. ÁP DỤNG “Nếu ai được cả thiên hạ, mà chính mình phải mất hoặc hư đi, thì có ích gì?” (Lu. 9:25) 1. Phải Chắc Được Rằng Mối Quan Hệ Với Chúa Là Tối Thượng Trong Đời Sống Mình! (C. 26) “Nếu có ai đến theo Ta mà không ghét cha mẹ, vợ con, anh em, chị em mình, và chính sự sống mình nữa, thì không được làm môn đồ Ta.” (Lu. 14:26) 2. Phải Chắc Được Rằng Không Còn Bị Lâm Lụy Với Lợi Ích, Sở Thích Ích Kỷ Của Mình! (C. 27) “Còn ai không vác thập tự giá mình mà theo Ta, cũng không được làm môn đồ Ta.” (Lu. 14:27) “Nhưng tôi chẳng kể sự sống mình làm quí, miễn chạy cho xong việc đua tôi và chức vụ tôi đã lãnh nơi Đức Chúa Jêsus, để mà làm chứng về Tin Lành của ơn Đức Chúa Trời.” (Công. 20:24) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“PHẢI SỐNG BIẾN ĐỔI” (Êph. 4:22-24) “Anh em phải bỏ cách ăn nết ở ngày trước, thoát lốt người cũ là người bị hư hỏng bởi tư dục dỗ dành.” (Êph. 4:22) Đích điểm của đời sống Cơ Đốc là Cơ Đốc Nhân phải biến đổi thành con người mới thể theo ý chỉ của Đức Chúa Trời. Kinh Thánh: “22 Anh em phải bỏ cách ăn nết ở ngày trước, thoát lốt người cũ là người bị hư hỏng bởi tư dục dỗ dành, 23 mà phải làm nên mới trong tâm chí mình, 24 và mặc lấy người mới, tức là người đã được dựng nên giống như Đức Chúa Trời,trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật.” (Êph. 4:22-24) Phải quyết tâm từ bỏ đời sống cũ là điều then chốt để Cơ Đốc Nhân sống biến đổi. Câu Gốc: “Anh em phải bỏ cách ăn nết ở ngày trước, thoát lốt người cũ là người bị hư hỏng bởi tư dục dỗ dành.” (Êph. 4:22) I. GIẢI NGHĨA “Vậy, nếu ai ở trong Đấng Christ, thì nấy là người dựng nên mới; những sự cũ đã qua đi, nầy mọi sự đều trở nên mới.” (2Cô. 5:17) 1. Để Có Thể Sống Biến Đổi Cơ Đốc Nhân Chúng Ta Phải Lột Bỏ Người Cũ (C. 22) “Anh em phải bỏ cách ăn nết ở ngày trước, thoát lốt người cũ là người bị hư hỏng bởi tư dục dỗ dành.” (Êph. 4:22) (1) “bỏ”: Gr. ἀποτίθημι [apotithemi] >> “lột ra”, “dẹp qua” (2) “cách ăn nết ở”: Gr. ἀναστροφή [anastrophe] >> “lối sống” “5 Vậy hãy làm chết các chi thể của anh em ở nơi hạ giới, tức là tà dâm, ô uế, tình dục, ham muốn xấu xa, tham lam, tham lam chẳng khác gì thờ hình tượng: 6 bởi những sự ấy cơn giận của Đức Chúa Trời giáng trên các con không vâng phục.” (Côl. 3:5-6) 2. Để Có Thể Sống Biến Đổi Cơ Đốc Nhân Chúng Ta Phải Đổi Mới Tấm Lòng (C. 23) “Mà phải làm nên mới trong tâm chí mình.” (Êph. 4:23) (1) “làm nên mới”: Gr. ἀνανεόω [ananeoo] >> “đổi mới” (2) “tâm chí”: Gr. νοῦς [nous] >> “tấm lòng” (nơi hội tụ của lý trí, ý chí, và tình cảm) “7 Lúc trước anh em sống trong những nết xấu đó, và ăn ở như vậy. 8 Nhưng bây giờ anh em nên trừ bỏ hết mọi sự đó, tức là sự thạnh nộ, buồn giận và hung ác. Đừng nói hành ai, chớ có một lời tục tỉu nào ra từ miệng anh em. 9 Chớ nói dối nhau, vì đã lột bỏ người cũ cùng công việc nó.” (Côl. 3:7-9) 3. Để Có Thể Sống Biến Đổi Cơ Đốc Nhân Chúng Ta Phải Mặc Lấy Người Mới (C. 24) “Và mặc lấy người mới, tức là người đã được dựng nên giống như Đức Chúa Trời, trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật.” (Êph. 4:24) (1) “mặc lấy”: Gr. ἐνδύω [enduo] >> “khoác lên”, “mặc vào” (2) “giống như”: Gr. κατά [kata] >> “phù hợp với” (Sv. Rô. 12:2) “Mà mặc lấy người mới là người đang đổi ra mới theo hình tượng Đấng dựng nên người ấy, đặng đạt đến sự hiểu biết đầy trọn.” (Côl. 3:10) II. ÁP DỤNG “Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (Rô. 12:2) 1. Phải giữ kỷ luật trong việc từ bỏ ý nghĩ, lời nói, và việc làm theo con người cũ (C. 22) “Anh em phải bỏ cách ăn nết ở ngày trước, thoát lốt người cũ là người bị hư hỏng bởi tư dục dỗ dành.” (Êph. 4:22) 2. Phải canh giữ tấm lòng cách thận trọng (C. 23) “Mà phải làm nên mới trong tâm chí mình.” (Êph. 4:23) 3. Phải có kế hoạch hành động để hình thành con người mới (C. 24) “Và mặc lấy người mới, tức là người đã được dựng nên giống như Đức Chúa Trời, trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật.” (Êph. 4:24) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“PHẢI SỐNG TẬN HIẾN” (Rô. 6:18-19; Sv. 6:15-23) “Vậy, hỡi anh em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng chớ rúng động, hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu.” (1Cô. 15:58) Cơ Đốc Nhân chúng ta đã được thoát ách nô lệ cho tội lỗi, được định cho cuộc tận hiến cho sự công bình của Đức Chúa Trời cho nên phận sự của chúng ta là phải tận hiến cả đời sống mình cho sự công bình và sự nên thánh. Kinh Thánh: “18 Vậy, anh em đã được buông tha khỏi tội lỗi, trở nên tôi mọi của sự công bình rồi. 19 Tôi nói theo cách loài người, vì xác thịt của anh em là yếu đuối. Vậy, anh em từng đặt chi thể mình làm tôi sự ô uế gian ác đặng phạm tội ác thể nào, thì bây giờ, hãy đặt chi thể mình làm tôi sự công bình đặng làm nên thánh cũng thể ấy.” (Rô. 6:18-19; Sv. 6:15-23) Cuộc tận hiến của Cơ Đốc Nhân chúng ta là vô hạn. Câu Gốc: “Vậy, hỡi anh em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng chớ rúng động, hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu.” (1Cô. 15:58) I. GIẢI NGHĨA “Vì tội lỗi không cai trị trên anh em đâu; bởi anh em chẳng thuộc dưới Luật Pháp, mà thuộc dưới Ân Điển.” (Rô. 6:14) 1. Cơ Đốc Nhân chúng ta đã được thoát ách nô lệ cho tội lỗi, được định cho cuộc tận hiến cho sự công bình của Đức Chúa Trời (C. 18) “Vậy, anh em đã được buông tha khỏi tội lỗi, trở nên tôi mọi của sự công bình rồi.” (Rô. 6:18) (1) “đã được buông tha”: Gr. ἐλευθερόω [eleutheroo] >> “được giải phóng” (2) “tội lỗi”: Gr. ἁμαρτία [hamartia] >> “sự vi phạm đối với thánh ý của Đức Chúa Trời” (3) “trở nên tôi mọi”: Gr. δουλόω [douloo] >> “việc mang lấy thân phận của một người nô lệ” (4)“sự công bình”: Gr. δικαιοσύνη [dikaiosune] >> “tình trạng được Đức Chúa Trời chuẩn thuận” “Nhưng bây giờ đã được buông tha khỏi tội lỗi và trở nên tôi mọi của Đức Chúa Trời rồi, thì anh em được lấy sự nên thánh làm kết quả, và sự sống đời đời làm cuối cùng.” (Rô. 6:22) 2. Cơ Đốc Nhân chúng ta phải tận hiến cả đời sống mình cho sự công bình và sự nên thánh (C. 19) “Tôi nói theo cách loài người, vì xác thịt của anh em là yếu đuối. Vậy, anh em từng đặt chi thể mình làm tôi sự ô uế gian ác đặng phạm tội ác thể nào, thì bây giờ, hãy đặt chi thể mình làm tôi sự công bình đặng làm nên thánh cũng thể ấy.” (Rô. 6:19) (1) “đặt”: Gr. παρίστημι [paristemi] >> “chầu chực một bên” (2) “chi thể”: Gr. μέλος [melos] >> “các cơ quan của thân” (3) “làm tôi”: Gr. δοῦλος [doulos] >> “người nô lệ” (4) “làm nên thánh”: Gr. ἁγιασμός [hagiasmos] >> “hiến tế” “Chớ nộp chi thể mình cho tội lỗi, như là đồ dùng gian ác, nhưng hãy phó chính mình anh em cho Đức Chúa Trời, dường như đã chết mà nay trở nên sống, và dâng chi thể mình cho Đức Chúa Trời như là đồ dùng về sự công bình.” (Rô. 6:13) II. ÁP DỤNG “Đấng Christ đã buông tha chúng ta cho được tự do; vậy hãy đứng vững, chớ lại để mình dưới ách tôi mọi nữa.” (Gal. 5:1) 1. Cơ Đốc Nhân chúng ta phải thường xuyên tra xét xem có còn ở trong sự ràng buộc nào của tội lỗi hay không. “Vậy, anh em đã được buông tha khỏi tội lỗi, trở nên tôi mọi của sự công bình rồi.” (Rô. 6:18) 2. Cơ Đốc Nhân chúng ta phải thường xuyên đánh giá về đời sống tận hiến của mình. “Tôi nói theo cách loài người, vì xác thịt của anh em là yếu đuối. Vậy, anh em từng đặt chi thể mình làm tôi sự ô uế gian ác đặng phạm tội ác thể nào, thì bây giờ, hãy đặt chi thể mình làm tôi sự công bình đặng làm nên thánh cũng thể ấy.” (Rô. 6:19) “Vậy, hỡi anh em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng chớ rúng động, hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu.” (1Cô. 15:58) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
![]()
![]()
“PHẢI TRÁNH SỰ GIẢNG DẠY SAI TRÁI” (2Phi. 2:1-3) “Hãy giữ mình trong sự yêu mến Đức Chúa Trời, và trông đợi sự thương xót của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta cho được sự sống đời đời.” (Giu. 1:21) Mọi sự giảng dạy sai trái đều không hiệp với lẽ thật Kinh Thánh và luôn lôi cuốn người ta xa rời Chúa, chúng có đặc điểm là sự cứng lòng và liều lĩnh đối với lẽ thật của Đức Chúa Trời nhằm thỏa mãn ý riêng và lợi dụng người nghe cho lợi ích riêng… Kinh Thánh: “1 Dầu vậy, trong dân chúng cũng đã có tiên tri giả, và cũng sẽ có giáo sư giả trong anh em; họ sẽ truyền những đạo dối làm hại, chối Chúa đã chuộc mình, tự mình chuốc lấy sự hủy phá thình lình. 2 Có nhiều kẻ sẽ theo họ trong những sự buông tuồng, và đạo thật vì cớ họ sẽ bị gièm pha. 3 Họ sẽ bởi lòng tham mình, lấy lời dối trá khoét anh em; nhưng sự kêu án nghịch cùng họ đã nghị định từ lâu nay, và sự hư mất của họ chẳng ngủ.” (2Phi. 2:1-3) Cơ Đốc Nhân chúng ta có phận sự giữ mình trong sự kính yêu Đức Chúa Trời mà chống trả lại mọi sự giảng dạy sai trái… Câu Gốc: “Hãy giữ mình trong sự yêu mến Đức Chúa Trời, và trông đợi sự thương xót của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta cho được sự sống đời đời.” (Giu. 1:21) I. GIẢI NGHĨA “Hỡi kẻ rất yêu dấu, vì tôi đã ân cần viết cho anh em về sự cứu rỗi chung của chúng ta, tôi tưởng phải làm điều đó, để khuyên anh em vì đạo mà tranh chiến, là đạo đã truyền cho các thánh một lần đủ rồi.” (Giu. 1:3) 1. Các sự giảng dạy sai trái đều không hiệp với lẽ thật Kinh Thánh và luôn lôi cuốn người ta xa rời Chúa (C. 1) “Dầu vậy, trong dân chúng cũng đã có tiên tri giả, và cũng sẽ có giáo sư giả trong anh em; họ sẽ truyền những đạo dối làm hại, chối Chúa đã chuộc mình, tự mình chuốc lấy sự hủy phá thình lình.” (2Phi. 2:1) (1) “tiên tri giả”: Gr. ψευδοπροφήτης [pseudoprophetes] E “mạo tiên tri”, kẻ mạo danh Đức Chúa Trời để đưa ra những lời tiên tri không đến từ Ngài. (2) “giáo sư giả”: Gr. ψευδοδιδάσκαλος [pseudodidaskalos] E “mạo giáo sư”, kẻ mạo danh Đức Chúa Trời để đưa ra những sự giảng dạy không theo ý Ngài. (3) “đạo dối”: Gr. αἵρεσις [hairesis] E “tà giáo”, giáo lý phi, phản Kinh Thánh. (4) “làm hại”: Gr. ἀπώλεια [apoleia] E “có hại”, có tác dụng hủy hoại. (5) “chối”: Gr. ἀρνέομαι [arneomai] E “loại trừ” “Vì những kẻ đó chẳng hầu việc Đấng Christ, Chúa chúng ta, song hầu việc cái bụng họ, và lấy những lời ngọt ngào dua nịnh dỗ dành lòng kẻ thật thà.” (Rô. 16:18) 2. Các sự giảng dạy sai trái đều có đặc điểm cứng lòng và liều lĩnh đối với lẽ thật của Đức Chúa Trời (C. 2) “Có nhiều kẻ sẽ theo họ trong những sự buông tuồng, và đạo thật vì cớ họ sẽ bị gièm pha.” (2Phi. 2:2) (1) “những sự buông tuồng”: Gr. ἀπώλεια [apoleia] E “con đường hư mất” (2) “đạo thật”: Gr. ὁδός ὁ hoἀλήθεια [hodos aletheia] E “con đường chân lý” (3) “gièm pha”: Gr. βλασφημέω [blasphemeo] E “báng bổ” “Chúng nó đã từ giữa chúng ta mà ra, nhưng vốn chẳng phải thuộc về chúng ta; vì nếu chúng nó thuộc về chúng ta, thì đã ở cùng chúng ta; song điều đó đã xảy đến, hầu cho tỏ ra rằng mọi kẻ ấy chẳng thuộc về chúng ta vậy.” (1Gi. 2:19) 3. Các sự giảng dạy sai trái đều nhằm thỏa mãn ý riêng và lợi dụng người nghe cho lợi ích riêng (C. 3) “Họ sẽ bởi lòng tham mình, lấy lời dối trá khoét anh em; nhưng sự kêu án nghịch cùng họ đã nghị định từ lâu nay, và sự hư mất của họ chẳng ngủ.” (2Phi. 2:3) (1) “lòng tham”: Gr. πλεονεξία [pleonexia] E “lòng ham muốn được có nhiều hơn” (2) “dối trá”: Gr. πλαστός [plastos] E “giả tạo” (3) “khoét”: Gr. ἐμπορεύομαι [emporeuomai] E “gã bán để trục lợi” (4) “nghị định”: Gr. κρίμα [krima] E “phán quyết” (5) “sự hư mất”: Gr. ἀπώλεια [apoleia] E “sự định tội” (tức là sự hư mất) (6) “chẳng ngủ”: Gr. νυστάζω [nustazo] E “chẳng bị quên lãng” “Chúng nó đã bỏ đường thẳng mà đi sai lạc theo đường của Balaam, con trai Bôsô, là kẻ tham tiền công của tội ác; nhưng người bị trách về sự phạm tội của mình.” (2Phi. 2:15) II. ÁP DỤNG “Hãy giữ mình trong sự yêu mến Đức Chúa Trời, và trông đợi sự thương xót của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta cho được sự sống đời đời.” (Giu. 1:21) 1. Phải thường tỉnh thức thường xuyên để có thể nhận thức được ai là ai. (2Phi. 2:1; Sv. 1Gi. 4:1; Công. 17:11) “Dầu vậy, trong dân chúng cũng đã có tiên tri giả, và cũng sẽ có giáo sư giả trong anh em; họ sẽ truyền những đạo dối làm hại, chối Chúa đã chuộc mình, tự mình chuốc lấy sự hủy phá thình lình.” (2Phi. 2:1) 2. Phải dựa trên sự giảng dạy và đời sống của người giảng dạy để biết họ có thuộc về Đức Chúa Trời hay không. (2Phi. 2:2-3) “2 Có nhiều kẻ sẽ theo họ trong những sự buông tuồng, và đạo thật vì cớ họ sẽ bị gièm pha. 3 Họ sẽ bởi lòng tham mình, lấy lời dối trá khoét anh em; nhưng sự kêu án nghịch cùng họ đã nghị định từ lâu nay, và sự hư mất của họ chẳng ngủ.” (2Phi. 2:2-3) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
![]()
![]()
“PHẢI TRÁNH THÔNG ĐỒNG VỚI TỘI LỖI” (1Cô. 5:9-13) “Hãy trừ bỏ kẻ gian ác khỏi anh em.” (1Cô. 5:13b) Mệnh lệnh Kinh Thánh cho Cơ Đốc Nhân là họ phải tránh sự thông đồng với tội lỗi bằng việc không dung dưỡng các tín hữu không chịu từ bỏ tội lỗi… Kinh Thánh: “9Trong thơ tôi viết cho anh em, có dặn đừng làm bạn với kẻ gian dâm, 10đó tôi chẳng có ý nói chung về kẻ gian dâm đời nầy, hay là kẻ tham lam, kẻ chắt bóp, kẻ thờ hình tượng, vì nếu vậy thì anh em phải lìa khỏi thế gian. 11Nhưng tôi viết khuyên anh em đừng làm bạn với kẻ nào tự xưng là anh em, mà là gian dâm, hoặc tham lam, hoặc thờ hình tượng, hoặc chưởi rủa, hoặc say sưa, hoặc chắt bóp, cũng không nên ăn chung với người thể ấy. 12Vì chưng có phải tôi nên đoán xét kẻ ở ngoài sao? Há chẳng phải anh em nên đoán xét những người ở trong sao? 13Còn như kẻ ở ngoài, thì Đức Chúa Trời sẽ đoán xét họ. Hãy trừ bỏ kẻ gian ác khỏi anh em.” (1Cô. 5:9-13) Việc không dung dưỡng các tín hữu không chịu từ bỏ tội lỗi phải được thi hành cách chặt chẽ để ngăn chặn ảnh hưởng tà ác trên Hội Thánh… Câu Gốc: “Hãy trừ bỏ kẻ gian ác khỏi anh em.” (1Cô. 5:13b) I. GIẢI NGHĨA “Nhưng tôi viết khuyên anh em đừng làm bạn với kẻ nào tự xưng là anh em, mà là gian dâm, hoặc tham lam, hoặc thờ hình tượng, hoặc chưởi rủa, hoặc say sưa, hoặc chắt bóp, cũng không nên ăn chung với người thể ấy.” (1Cô. 5:11) 1. Không thể tránh khỏi sự chung đụng với nhân gian đang mắc vòng tội lỗi (C. 9-10) “9Trong thơ tôi viết cho anh em, có dặn đừng làm bạn với kẻ gian dâm, 10đó tôi chẳng có ý nói chung về kẻ gian dâm đời nầy, hay là kẻ tham lam, kẻ chắt bóp, kẻ thờ hình tượng, vì nếu vậy thì anh em phải lìa khỏi thế gian.” (1Cô. 5:9-10) (1) “kẻ gian dâm”: Gr. πόρνος [pornos] E “người mắc tội về luân lý” (Sv. C. 1) (2) “làm bạn”: Gr. συναναμίγνυμι [sunanamignumi] E “tụ lại thành một đám” (3) “đời này”: Gr. κόσμος [kosmos] E “nhân gian” (4) “thế gian”: Gr. κόσμος [kosmos] E “trần gian” “15Con chẳng cầu Cha cất họ khỏi thế gian, nhưng xin Cha gìn giữ họ cho khỏi điều ác. 16Họ không thuộc về thế gian, cũng như Con không thuộc về thế gian. 17Xin Cha lấy lẽ thật khiến họ nên thánh; lời Cha tức là lẽ thật.” (Gi. 17:15-17) 2. Nhưng, giữa vòng Hội Thánh, không được dung dưỡng người không chịu từ bỏ tội lỗi (C. 11-13) “11Nhưng tôi viết khuyên anh em đừng làm bạn với kẻ nào tự xưng là anh em, mà là gian dâm, hoặc tham lam, hoặc thờ hình tượng, hoặc chưởi rủa, hoặc say sưa, hoặc chắt bóp, cũng không nên ăn chung với người thể ấy. 12Vì chưng có phải tôi nên đoán xét kẻ ở ngoài sao? Há chẳng phải anh em nên đoán xét những người ở trong sao? 13Còn như kẻ ở ngoài, thì Đức Chúa Trời sẽ đoán xét họ. Hãy trừ bỏ kẻ gian ác khỏi anh em.” (1Cô. 5:11-13) (1) “tự xưng là anh em”: Gr. ἀδελφός ὀνομάζω [adelphos onomazo] E “mang danh nghĩa anh em” (2) “trừ bỏ”: Gr. ἐξαίρω [exairo] E “loại trừ” (3) “kẻ gian ác”: Gr. πονηρός [poneros] (Sv. Ma. 6:13; Gi. 17:15; Gr. πονηρός [poneros]) E “người và việc của Satan” “10Hãy xét điều chi vừa lòng Chúa, 11và chớ dự vào công việc vô ích của sự tối tăm, thà quở trách chúng nó thì hơn; 12vì dầu nói đến điều mà những người đó làm cách kín giấu, cũng đã là hổ thẹn rồi.” (Êph. 5:10-12) II. ÁP DỤNG “Hãy trừ bỏ kẻ gian ác khỏi anh em.” (1Cô. 5:13b) 1. Phải tránh các sự mắc mướu với người và việc của Satan. (1Cô. 5:9-10) “15Con chẳng cầu Cha cất họ khỏi thế gian, nhưng xin Cha gìn giữ họ cho khỏi điều ác. 16Họ không thuộc về thế gian, cũng như Con không thuộc về thế gian. 17Xin Cha lấy lẽ thật khiến họ nên thánh; lời Cha tức là lẽ thật.” (Gi. 17:15-17) 2. Phải chống cự ảnh hưởng đối với Hội Thánh của các tín hữu không chịu từ bỏ tội lỗi. (1Cô. 5:11-13) “10Hãy xét điều chi vừa lòng Chúa, 11và chớ dự vào công việc vô ích của sự tối tăm, thà quở trách chúng nó thì hơn; 12vì dầu nói đến điều mà những người đó làm cách kín giấu, cũng đã là hổ thẹn rồi.” (Êph. 5:10-12) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
![]()
“PHẢI TRÁNH PHẠM TỘI” (1Ti. 6:14; Sv. 11-16) “Phải giữ điều răn, ở cho không vết tích và không chỗ trách được, cho đến kỳ sự hiện ra của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta.” (1Ti. 6:14; Sv. 11-16 ) Việc tránh sự phạm tội trong đời sống Cơ Đốc là một mệnh lệnh Kinh Thánh
cần phải được nhận thức và thực hành cho đúng mức… Kinh Thánh: “Phải giữ điều răn, ở cho không vết tích và không chỗ trách được, cho đến kỳ sự hiện ra của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta.” (1Ti. 6:14; Sv. 11-16 ) Nhìn chung, việc tránh sự phạm tội trong đời sống Cơ Đốc đồng nghĩa với việc phải sống đời sống nên thánh theo các nguyên tắc Kinh Thánh cho đến kỳ cứu chuộc trọn vẹn… Câu Gốc: “Phải giữ điều răn, ở cho không vết tích và không chỗ trách được, cho đến kỳ sự hiện ra của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta.” (1Ti. 6:14) I. GIẢI NGHĨA “Phải giữ điều răn, ở cho không vết tích và không chỗ trách được, cho đến kỳ sự hiện ra của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta.” (1Ti. 6:14) 1. Việc sống không phạm tội gắng liền với việc chúng ta phải vâng giữ mọi sự giáo huấn của Đức Chúa Trời. (C. 14a) “Phải giữ điều răn, ở cho không vết tích và không chỗ trách được,…” (1Ti. 6:14a) (1) “giữ”: Gr. τηρέω [tereo] >> “tuân thủ” (2) “điều răn”: Gr. ἐντολή [entole] >> “sự giáo huấn” (3) “không vết tích”: Gr. ἄσπιλος [aspilos] >> “không tì vết” (4) “không chỗ trách”: Gr. ἀνεπίληπτος [anepileptos] >> “chưa đáng để bị chê bỏ” “20 Hỡi Timôthê, hãy giữ lấy sự giao phó đã nấy cho con, tránh những lời hư không phàm tục và những sự cãi lẽ bằng tri thức ngụy xưng là tri thức. 21 Ấy vì muốn luyện tập tri thức đó, nên có người bội đạo. Nguyền xin ân điển ở cùng các anh em!” (1Ti. 6:20-21) 2. Việc sống không phạm tội gắng liền với cuộc nên thánh của chúng ta cho đến kỳ chúng ta được bước vào sự vinh hiển của “Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta”. (C. 14b) “Cho đến kỳ sự hiện ra của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta.” (1Ti. 6:14b) (1) “sự hiện ra”: Gr. ἐπιφάνεια [epiphaneia] >> “sự giáng lâm” (2) “Chúa”: Gr. κύριος [kurios] >> “chủ: người chủ hữu có toàn quyền” (3) “Jêsus”: Gr. ʼΙησοῦς [Iesous] >> “Đức Giêhôva là sự cứu rỗi” (4) “Christ”: Gr. Χριστός [Christos] >> “Đấng Được Xức Dầu” “27 Theo như đã định cho loài người phải chết một lần, rồi chịu phán xét, 28 cũng vậy, Đấng Christ đã dâng mình chỉ một lần đặng cất tội lỗi của nhiều người; Ngài lại sẽ hiện ra lần thứ hai, không phải để cất tội đi nữa, nhưng để ban sự cứu rỗi cho kẻ chờ đợi Ngài.” (Hê. 9:27-28) II. ÁP DỤNG “Nhưng, hỡi con, là người của Đức Chúa Trời, hãy tránh những sự đó đi, mà tìm điều công bình, tin kính, đức tin, yêu thương, nhịn nhục, mềm mại.” (1Ti. 6:11) 1. Rèn luyện các thuộc tính cơ bản và thiết yếu cho mối quan hệ sâu đậm với Đức Chúa Trời. (C. 11a) “Nhưng, hỡi con, là người của Đức Chúa Trời, hãy tránh những sự đó đi, mà tìm điều CÔNG BÌNH, TIN KÍNH,…” (1Ti. 6:11a) 2. Rèn luyện các thuộc tính cơ bản và thiết yếu cho phẩm chất Cơ Đốc của bản thân. (C. 11b) “Nhưng, hỡi con, là người của Đức Chúa Trời, hãy tránh những sự đó đi, mà tìm điều… ĐỨC TIN, YÊU THƯƠNG,…” (1Ti. 6:11b) 3. Rèn luyện các thuộc tính cơ bản và thiết yếu cho mối quan hệ thân thiết với tha nhân. (C. 11c) “Nhưng, hỡi con, là người của Đức Chúa Trời, hãy tránh những sự đó đi, mà tìm điều… NHỊN NHỤC, MỀM MẠI.” (1Ti. 6:11c) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) “PHẢI GIỎI SỐNG THỰC HÀNH” (Gia. 1:22; Sv. 22-25) “Hãy làm theo lời, chớ lấy nghe làm đủ mà lừa dối mình.” (Gia. 1:22; Sv. 22-25) Chỉ đời sống nào giỏi thực hành theo lời Đức Chúa Trời trong Kinh Thánh mới là đời sống được thay đổi theo sự kỳ vọng của Đức Chúa Trời… Kinh Thánh: “Hãy làm theo lời, chớ lấy nghe làm đủ mà lừa dối mình.” (Gia. 1:22; Sv. 22-25) Giỏi sống thực hành Kinh Thánh giúp cho Cơ Đốc Nhân sống đẹp ý Đức Chúa Trời và ngày càng hiểu biết ý chỉ của Ngài trên đời sống của mình nhiều hơn… Câu Gốc: “Hãy xét điều chi vừa lòng Chúa.” (Êph. 5:10) I. GIẢI NGHĨA “Vậy, kẻ nào nghe và làm theo lời Ta phán đây, thì giống như một người khôn ngoan cất nhà mình trên vầng đá.” (Ma. 7:24) 1. Việc Phải Vâng Theo Lời Chúa Trong Kinh Thánh Có Tính Mệnh Lệnh! (22a) “Hãy làm theo lời,” (Gia. 1:22a) (1) “hãy làm”: Gr. γίνομαι δέ ποιητής [ginomai de poietes] E “hãy làm người làm” (2) “theo lời”: Gr. λόγος [logos] E “Lời Đức Chúa Trời trong Kinh Thánh” 2. Còn Thỏa Mãn Với Việc Nghe Lời Kinh Thánh Mà Không Làm Theo Là Còn Chưa Hoàn Thành Phận Sự Cơ Đốc! (22b) “chớ lấy nghe làm đủ mà lừa dối mình.” (Gia. 1:22b) (1) “chớ”: Gr. μή [me] E “không phải”, “đừng” (2) “lấy nghe làm đủ”: Gr. μόνον ἀκροατής [monon akroates] E “chỉ làm người nghe” (3) “lừa dối”: Gr. παραλογίζομαι [paralogizomai] E “dùng mưu đánh lừa” II. ÁP DỤNG “Chẳng phải hễ những kẻ nói cùng Ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, thì đều được vào Nước Thiên Đàng đâu; nhưng chỉ kẻ làm theo ý muốn của Cha Ta ở trên trời mà thôi.” (Ma. 7:21) 1. Phải Xem Việc Tự Tra Xét Mình Theo Lời Kinh Thánh Là Một Nền Nếp Kỷ Luật Thuộc Linh! (Gia. 1:22a) “Hãy làm theo lời,” (Gia. 1:22a) 2. Phải Xem Việc Vâng Lời Kinh Thánh Để Sửa Mình Là Một Nền Nếp Kỷ Luật Thuộc Linh! (Gia. 1:22b) “Chớ lấy nghe làm đủ mà lừa dối mình.” (Gia. 1:22b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“PHẢI THÍCH CẦU NGUYỆN” (1Tê. 5:16-18) “16Hãy vui mừng mãi mãi, 17cầu nguyện không thôi, 18phàm việc gì cũng phải tạ ơn Chúa; vì ý muốn của Đức Chúa Trời trong Đức Chúa Jêsus Christ đối với anh em là như vậy.” (1Tê. 5:16-18) Kinh Thánh: Sự cầu nguyện là tiếng nói của lòng vui mừng, nương cậy, và biết ơn đối với Đức Chúa Trời… “16Hãy vui mừng mãi mãi, 17cầu nguyện không thôi, 18phàm việc gì cũng phải tạ ơn Chúa; vì ý muốn của Đức Chúa Trời trong Đức Chúa Jêsus Christ đối với anh em là như vậy.”(1Tê. 5:16-18) Câu Gốc: Đó là một thứ giai điệu được lắng đọng trong tấm lòng và rung ngân từ tấm lòng bất chấp mọi hoàn cảnh! “Chớ lo phiền chi hết, nhưng trong mọi sự hãy dùng lời cầu nguyện, nài xin, và sự tạ ơn mà trình các sự cầu xin của mình cho Đức Chúa Trời.” (Phlp. 4:6) I. GIẢI NGHĨA 1. Ý thức đúng là không lo phiền mà phải tin cậy, vui mừng. (C. 16) “Hãy vui mừng mãi mãi” (1Tê. 5:16) (1) “vui mừng”: Gr. χαίρω [chairo] E “trạng thái vui trên phương diện thuộc linh nhờ sự thỏa lòng và biết ơn” (2) “mãi mãi”: Gr. πάντοτε [pantote] E “trong mọi lúc” “Hãy vui mừng trong Chúa luôn luôn. Tôi lại còn nói nữa: hãy vui mừng đi.” (Phlp. 4:4) 2. Hành động đúng là không lo phiền mà phải cầu nguyện bất cứ khi nào có thể được. (C. 17) “cầu nguyện không thôi” (1Tê. 5:17) (1) “cầu nguyện”: Gr. προσεύχομαι [proseuchomai] E “nói lên lời cầu nguyện” Cầu nguyện là nói chuyện cách riêng tư với Đức Chúa Cha (Sv. Ma. 6:6) bằng đức tin (Sv. Gia. 1:6), nhân danh Đức Chúa Con (Sv. Gi. 16:23), nhờ quyền năng của Đức Thánh Linh (Sv. Rô. 8:26). (2) “không thôi”: Gr. ἀδιαλείπτως [adialeiptos] E “cách liên tục” “Chớ lo phiền chi hết, nhưng trong mọi sự hãy dùng lời cầu nguyện, nài xin, và sự tạ ơn mà trình các sự cầu xin của mình cho Đức Chúa Trời.” (Phlp. 4:6) 3. Thái độ đúng là không lo phiền mà phải đầy lòng cảm kích, tri ân. (C. 18) “phàm việc gì cũng phải tạ ơn Chúa” (1Tê. 5:18) (1) “phàm việc gì”: Gr. ἐν πᾶς [en pas] E “trong mọi việc” (2) “tạ ơn Chúa”: Gr. εὐχαριστέω [eucharisteo] E “dâng lên sự cảm tạ” “Vả, chúng ta biết rằng mọi sự hiệp lại làm ích cho kẻ yêu mến Đức Chúa Trời, tức là cho kẻ được gọi theo ý muốn Ngài đã định.” (Rô. 8:28) II. ÁP DỤNG 1. Phải thiết lập cho mình một ý thức đúng về phước hạnh thuộc linh có được trong Đức Chúa Jêsus Christ. “Hãy vui mừng mãi mãi” (1Tê. 5:16) 2. Phải thiết lập cho mình một nền nếp cầu nguyện thỏa đáng. “cầu nguyện không thôi” (1Tê. 5:17) 3. Phải thiết lập cho mình thói quen cảm tạ Chúa trong tất cả mọi việc. “Phàm việc gì cũng phải tạ ơn Chúa; vì ý muốn của Đức Chúa Trời trong Đức Chúa Jêsus Christ đối với anh em là như vậy.” (1Tê. 5:18). (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |