“(5.3)_TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI ĐỨC CHÚA TRỜI” (Ma. 22:37-38) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “37Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi. 38Ấy là điều răn thứ nhứt và lớn hơn hết.” (Ma. 22:37-38) II. GIẢI NGHĨA 1. Trách nhiệm hàng đầu của con người nói chung và Cơ Đốc Nhân nói riêng là phải kính yêu Đức Chúa Trời cách hết mình (Ma. 22:37). (1) “hết”: Gr. ὅλος [holos] > “hoàn toàn”, “tất cả” (2) “lòng”: Gr. καρδία [kardia] > “tâm năng”, “năng lực vận động phối hợp của lí trí, ý chí, và tình cảm” (3) “linh hồn”: Gr. ψυχή [psuche] > “linh năng”, “năng lực thuộc linh giúp giao hội được với Đức Chúa Trời” (4) “ý”: Gr. διάνοια [dianoia] > “trí năng”, “năng lực tri giác, thông hiểu” (5) “yêu mến”: Gr. ἀγαπάω [agapao] > “năng lực hoàn thành phận sự thuộc linh cho phúc lợi toàn diện của đối tượng” “Chúng ta yêu, vì Chúa đã yêu chúng ta trước.” (1Gi. 4:19) “Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết trí khôn, hết sức mà kính mến Chúa là Đức Chúa Trời ngươi.” (Mác 12:30) 2. Đây là một trách nhiệm tuyệt đối và tối cao (Ma. 22:38). (1) “điều răn”: Gr. ἐντολή [entole] > “mệnh lệnh” (Suy theo gốc của từ liệu: Gr. ἐντέλλομαι [entellomai]) (2) “thứ nhứt”: Gr. πρῶτος [protos] > “trước hết về thứ tự” (3) “lớn hơn hết”: Gr. μέγας [megas] > “cao hơn hết về tính chất” “Hết thảy luật pháp và lời tiên tri đều bởi hai điều răn đó mà ra.” (Ma. 22:40) III. ÁP DỤNG 1. Phải luôn luôn chắc được rằng mình toàn tâm, toàn trí cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời! (Sv. 1Cô. 10:31) “Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi.” (Ma. 22:37) 2. Phải luôn luôn chắc được rằng mình đang sống tận hiến cho Đức Chúa Trời! (Sv. Rô. 12:1-2) “Ấy là điều răn thứ nhứt và lớn hơn hết.” (Ma. 22:38) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(5.2)_TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI BẢN THÂN” (Gal. 6:7-8) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “7Chớ hề dối mình; Đức Chúa Trời không chịu khinh dể đâu; vì ai gieo giống chi, lại gặt giống ấy. 8Kẻ gieo cho xác thịt, sẽ bởi xác thịt mà gặt sự hư nát; song kẻ gieo cho Thánh Linh, sẽ bởi Thánh Linh mà gặt sự sống đời đời.” (Gal. 6:7-8) II. GIẢI NGHĨA 1. Phải có trách nhiệm đối với sự dạy dỗ của Đức Chúa Trời, mọi sự sai lạc đối với Lời Ngài đều dẫn đến hậu quả tai hại (Gal. 6:7). (1) “dối mình”: Gr. πλανάω [planao]: lạc ra khỏi lẽ thật > “đừng sống sai lạc”. (2) “khinh dễ”: Gr. μυκτηρίζω [mukterizo]: xem thường > “không tôn trọng mệnh lệnh của Đức Chúa Trời”. (3) “gieo”: Gr. σπείρω [speiro]: ươm mầm > “tạo ra nguyên nhân, mầm mống”. (4) “gặt”: Gr. θερίζω [therizo]: thu hoạch về > “gánh chịu hậu quả”. “Hãy làm theo lời, chớ lấy nghe làm đủ mà lừa dối mình.” (Gia. 1:22) 2. Nhờ đó sẽ chu toàn trách nhiệm đối với sự dắt dẫn của Đức Thánh Linh để được ở trong cuộc giao ngộ phước hạnh đời đời với Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ (Gal. 6:8). (1) “xác thịt”: Gr. σάρξ [sarx]: bản ngã > “sự réo gọi của sức mạnh của tội lỗi vốn có trong bản ngã”. (2) “sự hư nát”: Gr. φθορά [phthora]: sự hư hoại > “sự sa bại về đạo đức, luân lý”. (3) “sự sống đời đời”: Gr. ζωή αἰώνιος [zoe aionios]: sự sống vĩnh cửu > “cuộc giao ngộ phước hạnh bất tận với Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ”. “Vả, sự sống đời đời là nhìn biết Cha, tức là Đức Chúa Trời có một và thật, cùng Jêsus Christ, là Đấng Cha đã sai đến.” (Gi. 17:3) “Vì hết thảy kẻ nào được Thánh Linh của Đức Chúa Trời dắt dẫn, đều là con của Đức Chúa Trời.” (Rô. 8:14) III. ÁP DỤNG 1. Trách nhiệm thực hành thường xuyên của Cơ Đốc Nhân là phải vâng theo Lời Kinh Thánh! “Chớ hề dối mình; Đức Chúa Trời không chịu khinh dể đâu; vì ai gieo giống chi, lại gặt giống ấy.” (Gal. 6:7) 2. Nhờ đó sẽ hoàn thành được trách nhiệm sống sự sống đời đời! “Kẻ gieo cho xác thịt, sẽ bởi xác thịt mà gặt sự hư nát; song kẻ gieo cho Thánh Linh, sẽ bởi Thánh Linh mà gặt sự sống đời đời.” (Gal. 6:8) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(5.1)_PHẢI SỐNG GIÀU TRÁCH NHIỆM LÀ MỘT MỆNH LỆNH” (Êxê. 18:3-4) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “3Chúa Giêhôva phán: Thật như Ta hằng sống, các ngươi sẽ không cần dùng câu tục ngữ ấy trong Ysơraên nữa. 4Nầy, mọi linh hồn đều thuộc về Ta; linh hồn của cha cũng như linh hồn của con, đều thuộc về Ta; linh hồn nào phạm tội thì sẽ chết.” (Êxê. 18:3-4) II. GIẢI NGHĨA 1. Nguyên tắc trách nhiệm cá nhân vốn có trong sự định mạng đời đời của Đức Chúa Trời! (Êxê. 18:3) (1) “sẽ không cần”: Hb. “sẽ không còn cơ hội”… Hai cách giải nghĩa: - Nay Đức Chúa Trời thiết lập nguyên tắc mới về trách nhiệm (từ tập thể sang cá thể). - Nay Đức Chúa Trời xác lập nguyên tắc trách nhiệm cá nhân vốn đã từng có trong sự định mạng đời đời của Ngài. (2) “dùng”: Hb. לשׁמ [mashal] > “áp dụng” (3) “trong Ysơraên”: Hb. לארשׂי [Yisra’el] > “giữa vòng dân sự của Đức Chúa Trời” “19Các ngươi còn nói rằng: làm sao đứa con không mang sự gian ác của cha nó? Ấy là đứa con đã làm theo luật pháp và hiệp với lẽ thật; ấy là nó đã giữ hết thảy luật lệ ta và làm theo; chắc thật nó sẽ sống. 20Linh hồn nào phạm tội thì sẽ chết. Con sẽ không mang sự gian ác của cha, và cha không mang sự gian ác của con. Sự công bình của người công bình sẽ được kể cho mình, sự dữ của kẻ dữ sẽ chất trên mình.” (Êxê. 18:19-20) 2. Nguyên tắc trách nhiệm cá nhân với Đức Chúa Trời được xác lập! (Êxê. 18:4) (1) “linh hồn”: Hb. שׁפנ [nephesh], được kể như là “người” (Lê. 4:2; 5:1; 7:20; 19:8;…) > “đời sống”, “con người”. (2) “thuộc về Ta”: “chịu trách nhiệm với Ta”. “[Đức Chúa Trời] 6là Đấng sẽ trả lại cho mỗi người tùy theo công việc họ làm” (Rô. 2:6; Sv. Rô. 14:12) (3) “linh hồn nào phạm tội thì sẽ chết” > sự chết là giá phải trả của đời sống phạm tội! “Vì tiền công của tội lỗi là sự chết” (Rô. 6:23a; Sv. Rô. 5:12; Gal. 6:7-8) III. ÁP DỤNG 1. Bản chất của mối quan hệ cá nhân với Đức Chúa Trời đòi hỏi tinh thần giàu trách nhiệm cá nhân của mỗi người chúng ta! “Chúa Giêhôva phán: Thật như Ta hằng sống, các ngươi sẽ không cần dùng câu tục ngữ ấy trong Ysơraên nữa.” (Êxê. 18:3) 2. Phải sống giàu trách nhiệm cá nhân là một mệnh lệnh Thiên Thượng! “Nầy, mọi linh hồn đều thuộc về Ta; linh hồn của cha cũng như linh hồn của con, đều thuộc về Ta; linh hồn nào phạm tội thì sẽ chết.” (Êxê. 18:4) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(4.5)_TÂM HỒN CAO THƯỢNG: BIỂU HIỆN” (Gia. 3:17-18) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “17Nhưng sự khôn ngoan từ trên mà xuống thì trước hết là thanh sạch, sau lại hòa thuận, tiết độ, nhu mì, đầy dẫy lòng thương xót và bông trái lành, không có sự hai lòng và giả hình. 18Vả, bông trái của điều công bình thì gieo trong sự hòa bình, cho những kẻ nào làm sự hòa bình vậy.” (Gia. 3:17-18) II. GIẢI NGHĨA 1. Một tâm hồn cao thượng dễ được nhận thấy qua các mỹ đức công nghĩa và thánh khiết (Gia. 3:17). (1) “thanh sạch”: Gr. μέν [men] > Đức thanh sạch nói về tính trong suốt của một người chân thực. (≠ “Giả hình”) (2) “hòa thuận”: Gr. εἰρηνικός [eirenikos] > Đức hòa thuận nói về tính hữu hảo của một người hiền hòa. (3) “tiết độ”: Gr. εὐπειθής [eupeithes] > Đức tiết độ nói về tính dễ dạy của một người chịu vâng phục. (4) “nhu mì”: Gr. ἐπιεικής [epieikes] > Đức nhu mì nói về tính vâng lời của một người ở dưới sự dắt dẫn của Chúa. (5) “đầy dẫy lòng thương xót”: Gr. μεστός ἔλεος [mestos eleos] > Nói về đức dễ thấu cảm của một người đã được cứu. (6) “bông trái lành”: Gr. καρπός ἀγαθός [karpos agathos] > Nói về các biểu hiện tốt trong đời sống của một người đang nên thánh. (7) “không có sự hai lòng”: Gr. ἀδιάκριτος [adiakritos] > “hai mặt”, “ba phải” > Nói về đức trung tín của một người thực sự đầu phục Chúa. (8) “không có sự giả hình”: Gr. ἀνυπόκριτος [anupokritos] “giảo hoạt” > Nói về đức thanh liêm của một người đã được tái sinh. “Rốt lại, hỡi anh em, phàm điều chi chân thật, điều chi đáng tôn, điều chi công bình, điều chi thanh sạch, điều chi đáng yêu chuộng, điều chi có tiếng tốt, điều chi có nhân đức đáng khen, thì anh em phải nghĩ đến.” (Phlp. 4:8) 2. Một tâm hồn cao thượng dễ được nhận thấy qua nếp sống bình an (Gia. 3:18) (1) “sự hòa bình”: Gr. εἰρήνη [eirene]; Sv. Gal. 5:22, “bình an” > Nói về trạng thái tâm trí được làm chủ, không còn bị nô lệ đối với những điều không nhu mì, không nhân từ, không công nghĩa. (2) “những kẻ nào làm sự hòa bình”: Gr. ποιέω εἰρήνη [poieo eirene] > Nói về người làm chủ được tâm trí. “Hễ sự gì anh em đã học, đã nhận, đã nghe ở nơi tôi, và đã thấy trong tôi, hãy làm đi, thì Đức Chúa Trời của sự bình an sẽ ở cùng anh em.” (Phlp. 4:9) III. ÁP DỤNG 1. Người có tâm hồn cao thượng có năng lực sống theo các nguyên tắc công nghĩa! “Nhưng sự khôn ngoan từ trên mà xuống thì trước hết là thanh sạch, sau lại hòa thuận, tiết độ, nhu mì, đầy dẫy lòng thương xót và bông trái lành, không có sự hai lòng và giả hình.” (Gia. 3:17) 2. Người có tâm hồn cao thượng có năng lực làm chủ tâm trí mình! “Vả, bông trái của điều công bình thì gieo trong sự hòa bình, cho những kẻ nào làm sự hòa bình vậy.” (Gia. 3:18) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(4.3)_TÂM HỒN CAO THƯỢNG: ĐIỀU KIỆN” (Lu. 6:45) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “Người lành bởi lòng chứa điều thiện mà phát ra điều thiện, kẻ dữ bởi lòng chứa điều ác mà phát ra điều ác; vì do sự đầy dẫy trong lòng mà miệng nói ra.” (Lu. 6:45) II. GIẢI NGHĨA 1. Có tích lũy được điều tốt mới có khả năng hành động tốt! (Lu. 45a) “Người lành bởi lòng chứa điều thiện mà phát ra điều thiện” (1) “người lành”: Gr. ἀγαθός ἄνθρωπος [agathos anthropos] > “người có bản chất tốt” (không phải hành vi tốt). (2) “điều thiện”: Gr. ἀγαθός θησαυρός [agathos thesauros] > “sự tích tụ các mỹ đức” (chưa phải hành vi thiện hảo). (3) “lòng”: Gr. καρδία [kardia] > “cơ năng suy gẫm, nghiền ngẫm” “Khá cẩn thận giữ tấm lòng của con hơn hết, Vì các nguồn sự sống do nơi nó mà ra.” (Châm. 4:23) 2. Vì tâm địa xấu thì không thể nào có đời sống tốt được! (Lu. 45b) “kẻ dữ bởi lòng chứa điều ác mà phát ra điều ác” (1) “kẻ dữ”: Gr. πονηρός ἄνθρωπος [poneros anthropos] > “người có bản chất xấu” (không phải hành vi xấu). (2) “điều ác”: Gr. πονηρός θησαυρός [poneros thesauros] > “sự tích tụ các ác đức” (chưa phải hành vi bất hảo). “Lưỡi người công bình giống như bạc cao; Còn lòng kẻ hung ác không ra gì.” (Châm. 10:20) 3. Để tâm hồn được cao thượng, tấm lòng phải là nơi tích tụ của những điều cao thượng! (Lu. 6:45c) “vì do sự đầy dẫy trong lòng mà miệng nói ra” (1) “sự đầy dẫy”: Gr. περίσσευμα [perisseuma] > “sự chấp chứa”, “sự tích tụ”. (2) “sự đầy dẫy trong lòng”: Gr. περίσσευμα ὁ καρδία [perisseuma ho kardia] > “sự tích tụ trong tấm lòng”, “sự đầy tràn trong tấm lòng” “Vì hắn tưởng trong lòng thể nào, thì hắn quả thể ấy.” (Châm. 23:7a) III. ÁP DỤNG 1. Phải thường xuyên suy nghĩ về những gì mình suy nghĩ để chắc được rằng trong lòng chỉ có toàn điều tốt! “Người lành bởi lòng chứa điều thiện mà phát ra điều thiện” (Lu. 6:45a) 2. Phải thường xuyên suy nghĩ về những gì mình suy nghĩ để chắc được rằng trong lòng không chấp chứa điều xấu! “kẻ dữ bởi lòng chứa điều ác mà phát ra điều ác” (Lu. 6:45b) 3. Tâm hồn chỉ cao thượng nếu bản chất của tấm lòng là cao thượng! “vì do sự đầy dẫy trong lòng mà miệng nói ra” (Lu. 6:45c) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(4.3)_TÂM HỒN CAO THƯỢNG: YẾU TỐ” (Lu. 6:43-44) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “43Cây sanh trái xấu không phải là cây tốt, cây sanh trái tốt không phải là cây xấu; 44vì hễ xem trái thì biết cây. Người ta không hái được trái vả nơi bụi gai, hay là hái trái nho nơi chòm kinh cước.” (Lu. 6:43-44) II. GIẢI NGHĨA 1. Tính cách của một người sẽ quyết định hành vi của người ấy (Lu. 6:43) (1) “trái xấu”: Gr. καρπός σαπρός [karpos sapros] > “hành vi xấu trong đời sống” (2) “cây tốt”: Gr. δένδρον καλός [dendron kalos] > “tính cách tốt của đời sống” (3) “tính cách” (“cây”) là gì? “3Nào những thế thôi, nhưng chúng ta cũng khoe mình trong hoạn nạn nữa, vì biết rằng hoạn nạn sanh sự nhịn nhục, 4sự nhịn nhục sanh sự rèn tập, sự rèn tập sanh sự trông cậy.” (Rô. 5:3-4) - “sự rèn tập”: Gr. δοκιμή [dokime] > “tính cách” “tính cách là phẩm chất trí tuệ và tinh thần của một người giúp nhận thức được đặc điểm của người ấy.” “Trong anh em có người nào khôn ngoan thông sáng chăng? Hãy lấy cách ăn ở tốt của mình mà bày tỏ việc mình làm bởi khôn ngoan nhu mì mà ra.” (Gia. 3:13) 2. Phải nhờ hành vi của một người để có thể hiểu tính cách của người ấy (Lu. 6:44a) (1) “trái”: Gr. καρπός [karpos] > “hành vi, công việc trong đời sống của một người” (2) “biết”: Gr. γινώσκω [ginosko] > “hiểu được, nhận thức được” (3) “cây”: Gr. δένδρον [dendron] > “đặc trưng của đời sống của một người” “Có lẽ nào một cái suối kia, đồng một mạch mà ra cả nước ngọt và nước đắng sao?” (Gia. 3:11) 3. Không thể kỳ vọng hành vi tốt ở một người có tính cách xấu được (Lu. 6:44b) (1) “trái vả”, “trái nho”: Gr. σῦκον [sukon], σταφυλή [staphule] > “tính cách tốt, đáng trọng” (2) “bụi gai”, “chòm kinh cước”: Gr. ἄκανθα [akantha], βάτος [batos] > “đời sống, hành vi xấu, đáng chê” “Hỡi anh em, cây vả có ra trái ôlive được, cây nho có ra trái vả được chăng? Mạch nước mặn cũng không có thể chảy ra nước ngọt được nữa.” (Gia. 3:12) III. ÁP DỤNG 1. Phải chú ý về hành vi để biết thực trạng của tâm hồn mình! “Cây sanh trái xấu không phải là cây tốt, cây sanh trái tốt không phải là cây xấu” (Lu. 6:43) 2. Phải cẩn thận về tính cách để nuôi giữ tâm hồn mình! “Vì hễ xem trái thì biết cây.” (Lu. 6:44a) 3. Tâm hồn cao thượng nhờ tính cách cao thượng! “Người ta không hái được trái vả nơi bụi gai, hay là hái trái nho nơi chòm kinh cước.” (Lu. 6:44b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(4.2)_TÂM HỒN CAO THƯỢNG: TÍNH CHẤT” (Mác 7:21-23) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “21Vì thật là tự trong, tự lòng người mà ra những ác tưởng, sự dâm dục, trộm cướp, giết người, 22tà dâm, tham lam, hung ác, gian dối, hoang đàng, con mắt ganh đố, lộng ngôn, kiêu ngạo, điên cuồng. 23Hết thảy những điều xấu ấy ra từ trong lòng thì làm cho dơ dáy người.” (Mác 7:21-23) II. GIẢI NGHĨA 1. Tâm hồn cao thượng có khởi nguyên nội sinh (Mác 7:21a) (1) “lòng”: Gr. καρδία [kardia] (a) Thường được dịch là “lòng”, “tấm lòng”… (Sv. Ma. 5:8; Lu. 2:19) (b) Ý nghĩa: Trung tâm của sự vận động của tri giác, phán đoán, ý chí, cảm thụ, nhiệt tâm,… (c) Năng lực vận động của hồn tức lý trí, ý chí, tình cảm. (2) “mà ra”: Gr. ἐκ [ek] > “mà sinh ra” “Đức Giêhôva thấy sự hung ác của loài người trên mặt đất rất nhiều, và các ý tưởng của lòng họ chỉ là xấu luôn” (Sáng. 6:5) 2. Chuỗi liên tiếp từ tâm hồn đến hành động và đến thái độ (Mác 7:21b-22) (1) Luôn luôn xuất phát trong tâm hồn: “ác tưởng”: > Gr. διαλογισμός ὁ κακός [dialogismos ho kakos] (2) Dẫn đến các hành động: sự dâm dục, trộm cướp, giết người, tà dâm, tham lam, hung ác (3) Khiến người ta bị giam trong thái độ tương ứng: gian dối, hoang đàng, con mắt ganh đố, lộng ngôn, kiêu ngạo, điên cuồng. “Vì hắn tưởng trong lòng thể nào, thì hắn quả thể ấy” (Châm. 23:7a) 3. Tâm hồn thiếu cao thượng thì đời sống không cao thượng (Mác 7:23) (1) “ra từ”: Gr. ἔσωθεν ἐκπορεύομαι[esothen ekporeuomai] > “xuất phát từ bên trong” (2) “làm dơ dáy”: Gr. κοινόω [koinoo] > “khiến cho không còn tinh sạch” “Chẳng sự gì từ ngoài người vào trong có thể làm dơ dáy người được; nhưng sự gì từ trong người ra, đó là sự làm dơ dáy người.” (Mác 7:15) III. ÁP DỤNG 1. Phải giữ cho tâm hồn cao thượng từ bên trong! “Vì thật là tự trong, tự lòng người mà ra những ác tưởng” (Mác 7:21a) 2. Đừng gieo ra hành động xấu để khỏi gặt lấy thái độ xấu! “…21bsự dâm dục, trộm cướp, giết người, 22tà dâm, tham lam, hung ác, gian dối, hoang đàng, con mắt ganh đố, lộng ngôn, kiêu ngạo, điên cuồng.” (Mác 7:21b-22) 3. Phải giữ cho tâm hồn cao thượng để đời sống được cao thượng! “Hết thảy những điều xấu ấy ra từ trong lòng thì làm cho dơ dáy người.” (Mác 7:23) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(4.1)_PHẢI GIỮ CHO TÂM HỒN CAO THƯỢNG” (Châm. 4:23) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “Khá cẩn thận giữ tấm lòng của con hơn hết, Vì các nguồn sự sống do nơi nó mà ra.” (Châm. 4:23) II. GIẢI NGHĨA 1. Sự cao thượng bắt đầu từ trong tấm lòng, tức tâm hồn, của một người (Châm. 4:23a). (1) “khá cẩn thận”: Hb. רמשׁמ [mishmar] > “trông chừng”, “canh chừng” (2) “giữ”: Hb. רצנ [natsar] > “tra xét” (3) “tấm lòng”: Hb. בל [labe] > “tấm lòng”, “tâm hồn” - Ý nghĩa: Trung tâm của sự tri giác, phán đoán, ý chí, cảm thụ, nhiệt tâm,… - Trung tâm vận động của hồn tức lý trí, ý chí, tình cảm. “Hỡi dòng dõi rắn lục; bay vốn là loài xấu, làm sao nói được sự tốt?” (Ma. 12:34a) 2. Vì đời sống cao thượng luôn luôn là kết quả của tâm hồn cao thượng (Châm. 4:23b). (1) “các nguồn”: Hb. האצות [towtsa’ah] > “các khởi điểm”, “các sự xuất phát” (2) “sự sống”: Hb. יח [chay] > “đời sống” “Bởi vì do sự đầy dẫy trong lòng mà miệng mới nói ra.” (Ma. 12:34b) III. ÁP DỤNG 1. Phải luôn luôn cẩn thận tra xét những gì mình nghiền ngẫm, chấp chứa ở trong lòng để có thể chắc được rằng không có những sự trái ý Đức Chúa Trời. “Khá cẩn thận giữ tấm lòng của con hơn hết” (Châm. 4:23a) 2. Phải kịp thời chấn chỉnh mọi sự thuộc lý trí, ý chí, tình cảm của mình ngay từ trước khi được thể hiện ra để có thể chắc được rằng chẳng có sự gì trái ý Đức Chúa Trời. “Vì các nguồn sự sống do nơi nó mà ra” (Châm. 4:23b) 3. Phải giữ cho tâm hồn cao thượng vì đời sống cao thượng, tức đời sống đẹp ý Đức Chúa Trời, luôn xuất phát từ tâm hồn cao thượng. “Vì hắn tưởng trong lòng thể nào, thì hắn quả thể ấy.” (Châm. 24:7a) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(3.5)_NHỮNG ĐIỀU PHẢI NHỚ ĐỂ ĐƯỢC THÁNH KHIẾT” (1Ti. 6:12-14) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “12Hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành, bắt lấy sự sống đời đời, là sự mà con đã được gọi đến, và vì đó mà con đã làm chứng tốt lành trước mặt nhiều người chứng kiến. 13Trước mặt Đức Chúa Trời là Đấng ban sự sống cho mọi vật, và trước mặt Đức Chúa Jêsus Christ là Đấng làm chứng tốt nơi Bônxơ Philát, ta khuyên con 14phải giữ điều răn, ở cho không vết tích và không chỗ trách được, cho đến kỳ sự hiện ra của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta” (1Ti. 6:12-14) II. GIẢI NGHĨA 1. Đừng quên các địch thủ thuộc linh và các chiến pháp đối địch các địch thủ ấy! ĐỊCH THỦ THUỘC LINH & CHIẾN PHÁP ĐỐI ĐỊCH Địch Thủ Chiến Pháp (1) Thế Gian (1Gi. 2:15-17) (1) Xa Lánh (1Ti. 6:11; 2Ti. 2:22) (2) Xác Thịt (Rô. 7:18-24) (2) Kiềm Chế (Rô. 6:12-13; 8:13) (3) Ma Quỉ (1Phi. 5:8) (3) Chống Cự (1Phi. 5:9) “Hãy cùng ta chịu khổ như một người lính giỏi của Đức Chúa Jêsus Christ.” (2Ti. 2:3) 2. Đời sống thánh khiết là đời sống luôn giữ vững ý chí sống chiến thắng các kẻ thù thuộc linh để tỏ rõ đức tin (C. 12). (1) “hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành…” > “hãy đánh một trận đánh xứng đáng của đức tin…” - “đánh trận”: Gr. ἀγωνίζομαι [agonizomai] > “chiến đấu” - “tốt lành”: Gr. καλός ἀγών [kalos agon] > “trận đánh xứng đáng” (2) “bắt lấy sự sống đời đời…” > “giữ được sự sống đời đời…” - “bắt lấy”: Gr. ἐπιλαμβάνομαι [epilambanomai] > “lấy được” - “sự sống đời đời”: Gr. αἰώνιος ζωή [aionios zoe] > “sự sống vĩnh viễn trong Đức Chúa Trời” (Sv. Gi. 17:3) (3) “đã làm chứng tốt lành…” > “đã hằng bày tỏ một sự bày tỏ xứng đáng…” - “làm chứng”: Gr. ὁμολογέω [homologeo ] > “bày tỏ ra” - “tốt lành”: Gr. καλός ὁμολογία [kalos homologia] > “sự bày tỏ xứng đáng” “18Hỡi Timôthê, con ta, sự răn bảo mà ta truyền cho con, theo các lời tiên tri đã chỉ về con, tức là, phải nhờ những lời đó mà đánh trận tốt lành, 19cầm giữ đức tin và lương tâm tốt.” (1Ti. 1:18-19a) 3. Đời sống thánh khiết là đời sống luôn bền lòng giữ để không có cớ chi để có thể chê trách được (C. 13-14) (1) “phải giữ điều răn…” > “phải giữ điều răn này…” - “phải giữ”: Gr. τηρέω [tereo] > “phải tuân theo” - “điều răn”: Gr. ἐντολή [entole] > “điều răn này” (2) “không vết tích và không chỗ trách được…” - “không vết tích”: Gr. ἄσπιλος [aspilos] > “không thể tìm ra cớ để chê trách được” - “không chỗ trách được”: Gr. ἀνεπίληπτος [anepileptos] > “không thể chê trách được” (Sv. 1Ti. 3:2) (3) “cho đến kỳ sự hiện ra…” Gr. ἐπιφάνεια [epiphaneia] > “kỳ trở lại của Đức Chúa Jêsus Christ” “11Kìa là điều con phải rao truyền và dạy dỗ. 12Chớ để người ta khinh con vì trẻ tuổi; nhưng phải lấy lời nói, nết làm, sự yêu thương, đức tin và sự tinh sạch mà làm gương cho các tín đồ. 13Hãy chăm chỉ đọc sách, khuyên bảo, dạy dỗ, cho đến chừng ta đến. 14Đừng bỏ quên ơn ban trong lòng con, là ơn bởi lời tiên tri, nhân hội trưởng lão đặt tay mà đã ban cho con vậy. 15Hãy săn sóc chuyên lo những việc đó, hầu cho thiên hạ thấy sự tấn tới của con. 16Hãy giữ chính mình con và sự dạy dỗ của con; phải bền đỗ trong mọi sự đó, vì làm như vậy thì con và kẻ nghe con sẽ được cứu.” (1Ti. 4:11-16) III. ÁP DỤNG 1. Vững chí trong trận chiến thuộc linh (1Ti. 6:12) “Hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành, bắt lấy sự sống đời đời, là sự mà con đã được gọi đến, và vì đó mà con đã làm chứng tốt lành trước mặt nhiều người chứng kiến.” (1Ti. 6:12) 2. Bền lòng trong đời sống đạo (1Ti. 6:13-14) “13Trước mặt Đức Chúa Trời là Đấng ban sự sống cho mọi vật, và trước mặt Đức Chúa Jêsus Christ là Đấng làm chứng tốt nơi Bônxơ Philát, ta khuyên con 14phải giữ điều răn, ở cho không vết tích và không chỗ trách được, cho đến kỳ sự hiện ra của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta” (1Ti. 6:13-14) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“(3.4)_NHỮNG ĐIỀU PHẢI NHỚ ĐỂ KHỎI PHẠM TỘI” (1Gi. 2:15-17) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “15Chớ yêu thế gian, cũng đừng yêu các vật ở thế gian nữa; nếu ai yêu thế gian, thì sự kính mến Đức Chúa Cha chẳng ở trong người ấy. 16Vì mọi sự trong thế gian, như sự mê tham của xác thịt, mê tham của mắt, và sự kiêu ngạo của đời, đều chẳng từ Cha mà đến, nhưng từ thế gian mà ra. 17Vả thế gian với sự tham dục nó đều qua đi, song ai làm theo ý muốn của Đức Chúa Trời thì còn lại đời đời.” (1Gi. 2:15-17) II. GIẢI NGHĨA 1. Đừng lâm lún trong thế gian và những sự trong thế gian (C. 15-16) (1) “thế gian”: Gr. κόσμος [kosmos] > “mọi hệ thống của nhân loại có trong thế gian” (Sv. C. 16, “mọi sự”) (2) “sự kính mến”: Gr. ἀγάπη [agape] > “mối ràng buộc trong sự kính yêu giữa người với Đức Chúa Trời” (3) “sự mê tham của xác thịt”: Gr. ἐπιθυμία ὁ σάρξ [epithumia ho sarx] > “tư dục theo sự thôi thúc của xác thịt” (4) “sự mê tham của mắt”: Gr. πιθυμία ὁ ὀφθαλμός [epithumia ho ophthalmos] > “tư dục theo sự thôi thúc của mắt thấy” (5) “sự kiêu ngạo của đời”: Gr. ἀλαζονεία ὁ βίος [alazoneia ho bios] > “sự tự phụ, tự cao, tự đại dựa trên những sự của đời sống thuộc thể” “Vậy, hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Đức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là sự thờ phượng phải lẽ của anh em.” (Rô. 12:1) 2. Phải làm theo ý muốn của Đức Chúa Trời đối với thế gian và những sự trong thế gian (C. 17) (1) “qua đi”: Gr. παράγω [parago] > “biến mất” (2) “ý muốn của Đức Chúa Trời”: Gr. θέλημα ὁ θεός [thelema ho theos] > “điều Đức Chúa Trời đòi hỏi” (3) “còn lại”: Gr. μένω [meno] > “vẫn cứ còn” “Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (Rô. 12:2) 3. Đừng quên các địch thủ thuộc linh và các chiến pháp đối địch các địch thủ ấy! ĐỊCH THỦ THUỘC LINH & CHIẾN PHÁP ĐỐI ĐỊCH Địch Thủ Chiến Pháp (1) Thế Gian (1Gi. 2:15-17) (1) Xa Lánh (1Ti. 6:11; 2Ti. 2:22) (2) Xác Thịt (Rô. 7:18-24) (2) Kiềm Chế (Rô. 6:12-13; 8:13) (3) Ma Quỉ (1Phi. 5:8) (3) Chống Cự (1Phi. 5:9) “Hãy cùng ta chịu khổ như một người lính giỏi của Đức Chúa Jêsus Christ.” (2Ti. 2:3) III. ÁP DỤNG 1. Đừng để mình phải chịu lâm lụy trong thế gian, phải biết sống tách ly thế gian (1Gi. 2:15) “29Hỡi anh em, vậy thì tôi bảo nầy: Thì giờ ngắn ngủi. Từ nay về sau, kẻ có vợ hãy nên như kẻ không có; 30kẻ đương khóc, nên như kẻ không khóc; kẻ đương vui, nên như kẻ chẳng vui; kẻ đương mua, nên như kẻ chẳng được của gì; 31và kẻ dùng của thế gian, nên như kẻ chẳng dùng vậy; vì hình trạng thế gian nầy qua đi.” (1Cô. 7:29-31) 2. Phải biết thường xuyên kiềm chế tư dục, sống thuận theo sự dắt dẫn của Đức Thánh Linh (1Gi. 2:16) “Thật thế, nếu anh em sống theo xác thịt thì phải chết; song nếu nhờ Thánh Linh, làm cho chết các việc của thân thể, thì anh em sẽ sống.” (Rô. 8:13) 3. Phải giữ vững đức tin, kiên trì sống cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời (1Gi. 2:17) “Vậy, anh em hoặc ăn, hoặc uống, hay là làm sự chi khác, hãy vì sự vinh hiển Đức Chúa Trời mà làm.” (1Cô. 10:31) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |