“PHẢI YÊU QUÍ KINH THÁNH” (2Ti. 3:14-15) “14Về phần con, hãy đứng vững trong những sự con đã đem lòng tin chắc mà học và nhận lấy, vì biết con đã học những điều đó với ai, 15và từ khi con còn thơ ấu đã biết Kinh Thánh vốn có thể khiến con khôn ngoan để được cứu bởi đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ.” (2Ti. 3:14-15) Việc tiếp cận Kinh Thánh sớm giúp ích cho việc yêu quí Kinh Thánh và hình thành đức tin cứu rỗi nơi Đức Chúa Jêsus Christ… Kinh Thánh: “14Về phần con, hãy đứng vững trong những sự con đã đem lòng tin chắc mà học và nhận lấy, vì biết con đã học những điều đó với ai, 15và từ khi con còn thơ ấu đã biết Kinh Thánh vốn có thể khiến con khôn ngoan để được cứu bởi đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ.” (2Ti. 3:14-15) Từ đó Cơ Đốc Nhân mới giữ vững được phẩm hạnh, hành vi mình theo các nguyên tắc Kinh Thánh được học ngày càng cao hơn… Câu Gốc: “Về phần con, hãy đứng vững trong những sự con đã đem lòng tin chắc mà học và nhận lấy, vì biết con đã học những điều đó với ai.” (2Ti. 3:14) I. GIẢI NGHĨA 1. Yêu quí Kinh Thánh là giữ vững phẩm hạnh, hành vi mình theo các nguyên tắc Kinh Thánh đã được học (C. 14) “Về phần con, hãy đứng vững trong những sự con đã đem lòng tin chắc mà học và nhận lấy, vì biết con đã học những điều đó với ai.” (2Ti. 3:14) (1) “đứng vững”: Gr. μένω [meno] >> “duy trì, tiếp tục” (2) “tin chắc: Gr. πιστόω [pistoo] >> “xác quyết” (3) “học và nhận lấy”: Gr. μανθάνω [manthano] >> “học bằng cách làm theo” “13Hãy lấy lòng tin và yêu trong Đức Chúa Jêsus Christ mà giữ lấy mẫu mực của các sự dạy dỗ có ích, là sự con đã nhận lãnh nơi ta. 14Hãy nhờ Đức Thánh Linh ngự trong chúng ta mà giữ lấy điều phó thác tốt lành.” (2Ti. 1:13-14) 2. Việc tiếp cận Kinh Thánh sớm cũng giúp ích cho việc yêu quí Kinh Thánh hình thành đức tin cứu rỗi nơi Đức Chúa Jêsus Christ. (C. 15) “Và từ khi con còn thơ ấu đã biết Kinh Thánh vốn có thể khiến con khôn ngoan để được cứu bởi đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ.” (2Ti. 3:15) (1) “Kinh Thánh”: Gr. ἱερός γράμμα [hieros gramma] >> “văn phẩm thánh” (2) “khôn ngoan”: Gr. σοφίζω [sophizo] >> “biết và vâng theo ý Chúa” (3) “được cứu”: Gr. σωτηρία [soteria] >> “có được sự cứu rỗi” (4) “đức tin”: Gr. πίστις [pistis] >> “sự hiểu biết, đồng thuận, và tín thác” “Ta cũng nhớ đến đức tin thành thật của con, là đức tin trước đã ở trong Lôít, bà ngoại con, và trong Ơnít, mẹ con, ta chắc rằng nay cũng ở trong con nữa.” (2Ti. 1:5) Ghi Chú: “thành thật”: Gr. ἀνυπόκριτος [anupokritos] >> “không vờ vịt, không che đậy”. II. ÁP DỤNG 1. Phải tiếp cận Kinh Thánh sớm, thường xuyên, chuyên chú để giảm thiểu các ảnh hưởng phi, phản Kinh Thánh trên đời sống. “Và từ khi con còn thơ ấu đã biết Kinh thánh vốn có thể khiến con khôn ngoan để được cứu bởi đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ.” (2Ti. 3:15) 2. Phải học bằng cách làm theo các nguyên tắc Kinh Thánh cách có thẩm quyền. “Về phần con, hãy đứng vững trong những sự con đã đem lòng tin chắc mà học và nhận lấy, vì biết con đã học những điều đó với ai.” (2Ti. 3:14) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“PHẢI SỐNG TẬN TỤY” (Phlp. 3:123-14; Sv. 3:12-16) “Hỡi anh em, về phần tôi, tôi không tưởng rằng đã đạt đến mục đích, nhưng tôi cứ làm một điều: Quên lửng sự ở đằng sau, mà bươn theo sự ở đằng trước, tôi nhắm mục đích mà chạy, để giựt giải về sự kêu gọi trên trời của Đức Chúa Trời trong Đức Chúa Jêsus Christ.” (Phlp. 3:123-14; Sv. 3:12-16) Trên phương diện bản chất, cuộc theo Chúa của Cơ Đốc Nhân là một cuộc thi về đức tận tụy… Kinh Thánh: “13Hỡi anh em, về phần tôi, tôi không tưởng rằng đã đạt đến mục đích, 14nhưng tôi cứ làm một điều: Quên lửng sự ở đằng sau, mà bươn theo sự ở đằng trước, tôi nhắm mục đích mà chạy, để giựt giải về sự kêu gọi trên trời của Đức Chúa Trời trong Đức Chúa Jêsus Christ.” (Phlp. 3:123-14; Sv. 3:12-16) Đức tận tụy ấy là để cho các phẩm chất Thiên Đàng trong đời sống của Cơ Đốc Nhân cứ mỗi ngày được hình thành rõ nét hơn… Câu Gốc: “Tôi cứ làm một điều: Quên lửng sự ở đằng sau, mà bươn theo sự ở đằng trước, tôi nhắm mục đích mà chạy, để giựt giải về sự kêu gọi trên trời của Đức Chúa Trời trong Đức Chúa Jêsus Christ.” (Phlp. 3:14) I. GIẢI NGHĨA “Ấy không phải tôi đã giựt giải rồi, hay là đã đến nơi trọn lành rồi đâu, nhưng tôi đương chạy hầu cho giựt được, vì chính tôi đã được Đức Chúa Jêsus Christ giựt lấy rồi.” (Phlp. 3:12) 1. Còn sống thì cuộc theo Chúa vẫn còn chưa xong, không được tự mãn… (C. 13) “Hỡi anh em, về phần tôi, tôi không tưởng rằng đã đạt đến mục đích…” (Phlp. 3:13) (1) “tưởng”: Gr. λογίζομαι [logizomai] E “kể như” (2) “đạt”: Gr. καταλαμβάνω [katalambano] E “có được điều mà mắt nhắm đến” (3) “mục đích”… C. 13: Gr. ἔμπροσθεν [emprosthen] E “nơi mắt nhắm đến ở phía trước”; C. 14: Gr. σκοπός [skopos] E “nơi đã được đánh dấu ở phía trước để cho mắt nhắm đến” 2. Trái lại, phải phải toàn tâm, toàn chí cho sự kêu gọi Thiên Thượng đối với đời sống mình… (C. 14) “Nhưng tôi cứ làm một điều: Quên lửng sự ở đằng sau, mà bươn theo sự ở đằng trước, tôi nhắm mục đích mà chạy, để giựt giải về sự kêu gọi trên trời của Đức Chúa Trời trong Đức Chúa Jêsus Christ.” (Phlp. 3:14) (1) “quên lửng”: Gr. ἐπιλανθάνομαι [epilanthanomai] E “quên hoàn toàn” (2) “bươn”: Gr. ἐπεκτείνομαι [epekteinomai] E “chồm lên để chộp lấy” (3) “[giựt] giải”: Gr. βραβεῖον [brabeion] E “phần thưởng cho người thắng” (4) “sự kêu gọi trên trời”: Gr. κλῆσις [klesis] E “sự chỉ định Thiên Thượng” Sự kêu gọi phổ quát… “Nhưng chúng ta là công dân trên trời; ấy là từ nơi đó mà chúng ta trông đợi Cứu Chúa mình là Đức Chúa Jêsus Christ” (Phlp. 3:20) Sự kêu gọi đặc biệt… “10Mỗi người trong anh em hãy lấy ơn mình đã được mà giúp lẫn nhau, khác nào người quản lý trung tín giữ các thứ ơn của Đức Chúa Trời. 11Ví bằng có người giảng luận, thì hãy giảng như rao lời sấm truyền của Đức Chúa Trời; nếu có kẻ làm chức gì, thì hãy làm như nhờ sức Đức Chúa Trời ban, hầu cho Đức Chúa Trời được sáng danh trong mọi sự bởi Đức Chúa Jêsus Christ; là Đấng được sự vinh hiển quyền phép đời đời vô cùng. Amen.” (1Phi. 4:10-11) II. ÁP DỤNG “15Vậy, hễ những người trọn vẹn trong chúng ta, phải có ý tưởng đó; và nếu anh em tưởng đàng khác, Đức Chúa Trời cũng sẽ lấy sự đó soi sáng cho anh em. 16Duy chúng ta đã đạt đến bậc nào, thì chúng ta phải đồng đi vậy.” (Phlp. 3:12) 1. Không được tự mãn về mức độ trưởng thành của đời sống thuộc linh của mình… (Sv. C. 12-13) “Hỡi anh em, về phần tôi, tôi không tưởng rằng đã đạt đến mục đích” (Phlp. 3:13) 2. Phải dốc hết sức mình để ngày càng trở nên giống Chúa… (Sv. C. 14-16) “Nhưng tôi cứ làm một điều: Quên lửng sự ở đằng sau, mà bươn theo sự ở đằng trước; tôi nhắm mục đích mà chạy, để giựt giải về sự kêu gọi trên trời của Đức Chúa Trời trong Đức Chúa Jêsus Christ.” (Phlp. 3:14) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“PHẢI SỐNG HIỆP THÔNG” (1Gi. 1:3-4; Sv. 1-4) “Chúng tôi lấy điều đã thấy đã nghe mà truyền cho anh em, hầu cho anh em cũng được giao thông với chúng tôi. Vả, chúng tôi vẫn được giao thông với Đức Chúa Cha, và với Con Ngài là Đức Chúa Jêsus Christ. Chúng tôi viết những điều đó cho anh em, hầu cho sự vui mừng của chúng tôi được đầy dẫy.” (1Gi. 1:3-4; Sv. 1-4) Sự hiệp thông Cơ Đốc là sự giao ngộ giữa một người đã được cứu với Đức Chúa Trời và với những người đã được cứu khác; đó chính là sự thông công Cơ Đốc…
Kinh Thánh: “3Chúng tôi lấy điều đã thấy đã nghe mà truyền cho anh em, hầu cho anh em cũng được giao thông với chúng tôi. Vả, chúng tôi vẫn được giao thông với Đức Chúa Cha, và với Con Ngài là Đức Chúa Jêsus Christ. 4Chúng tôi viết những điều đó cho anh em, hầu cho sự vui mừng của chúng tôi được đầy dẫy.” (1Gi. 1:3-4; Sv. 1-4) Sẽ không có sự thông công Cơ Đốc hợp Kinh Thánh khi chưa có sự hiệp thông chân thực với Đức Chúa Trời… Câu Gốc: “Chúng tôi lấy điều đã thấy và nghe mà truyền cho anh em, hầu cho anh em được giao thông với chúng tôi. Vả, chúng tôi vẫn được giao thông với Đức Chúa Cha, và với Con Ngài là Đức Chúa Jêsus Christ.” (1Gi. 1:3) I. GIẢI NGHĨA “Chúng tôi lấy điều đã thấy đã nghe mà truyền cho anh em, hầu cho anh em cũng được giao thông với chúng tôi. Vả, chúng tôi vẫn được giao thông với Đức Chúa Cha, và với Con Ngài là Đức Chúa Jêsus Christ.” (1Gi. 1:3) 1. Sự hiệp thông là nội dung vừa chính yếu vừa bao trùm cho đời sống Cơ Đốc của Cơ Đốc Nhân (1Gi. 1:3) (1) “Chúng tôi lấy điều đã thấy đã nghe mà truyền cho anh em…” (C. 3a) - “đã thấy đã nghe” điều gì? + “Lời Sự Sống” (1Gi. 1:1): Đạo và Bản Thể Của Đạo (Gi. 1:14) - “sự sống đời đời” (1Gi. 1:2): Sự hiệp thông với Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ theo Kinh Thánh (Sv. Gi. 17:3) - “truyền”: Gr. ἀπαγγέλλω [apaggello] >> “làm cho tỏ tường” (2) “hầu cho anh em được giao thông với chúng tôi…” (C. 3b) - “giao thông”: Gr. κοινωνία [koinonia] >> “nhập vào và liên kết lại” (3) “Vả, chúng tôi vẫn được giao thông với Đức Chúa Cha, và với Con Ngài là Đức Chúa Jêsus Christ” (C. 3c) - “vẫn được”; Gr. καί [kai] >> “và cũng có” - “với Đức Chúa Cha, và với Con Ngài”: Gr. καί [kai] >> “và cũng là” (Sv. Gi. 10:30; 17:3) “Còn ai thấy Ta, là thấy Đấng đã sai Ta đến.” (Gi. 12:45; Sv. Gi. 14:9) 2. Sự hiệp thông Cơ Đốc chỉ trọn vẹn trong sự hiệp thông với chính Đức Chúa Trời (1Gi. 1:4) (1) “viết những điều đó cho anh em” (C. 4a) - “viết”: Gr. γράφω [grapho] >> “trình bày” - “điều đó” là điều gì? Là sự hiệp thông trong Đức Chúa Trời qua Đức Chúa Jêsus Christ (Sv. 1Gi. 1:3c) (2) “sự vui mừng của chúng tôi” (C. 4b) - “sự vui mừng”: Gr. χαρά [chara] >> “sự thỏa mãn và sung sướng” - “sự vui mừng của chúng tôi” là gì? + Là kết quả của sự hiệp thông trong Đức Chúa Trời qua Đức Chúa Jêsus Christ (Sv. 1Gi. 1:3c) + Là kết quả của sự hiệp thông giữa “Gốc Nho_nhánh nho” (Sv. Gi. 15:1-11) (3) “đầy dẫy”: Gr. πληρόω [pleroo] >> “trọn vẹn” II. ÁP DỤNG “Chúng tôi viết những điều đó cho anh em, hầu cho sự vui mừng của chúng tôi được đầy dẫy.” (1Gi. 1:4) 1. Phải có mối hiệp thông với tha nhân trong sự sống đời đời của Đức Chúa Trời qua Đức Chúa Jêsus Christ theo Kinh Thánh (C. 3) “Chúng tôi lấy điều đã thấy đã nghe mà truyền cho anh em, hầu cho anh em cũng được giao thông với chúng tôi. Vả, chúng tôi vẫn được giao thông với Đức Chúa Cha, và với Con Ngài là Đức Chúa Jêsus Christ.” (1Gi. 1:3) 2. Phải giữ sự hiệp thông với tha nhân bằng chính sự hiệp thông với Đức Chúa Trời qua Đức Chúa Jêsus Christ theo Kinh Thánh (C. 4) “Chúng tôi viết những điều đó cho anh em, hầu cho sự vui mừng của chúng tôi được đầy dẫy.” (1Gi. 1:4) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) “PHẢI SỐNG DỄ DẠY” (Gia. 1:25; Sv. 1:22-25) “Nhưng kẻ nào xét kĩ luật pháp trọn vẹn, là luật pháp về sự tự do, lại bền lòng suy gẫm lấy, chẳng phải nghe rồi quên đi, nhưng hết lòng giữ theo phép tắc nó, thì kẻ đó sẽ tìm được phước trong sự mình vâng lời.” (Gia. 1:25; Sv. 1:22-25) Cơ Đốc Nhân phải sống theo Tin Lành của Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ theo Kinh Thánh liên tục và xuyên suốt tiến trình môn đồ hóa của mình… Kinh Thánh: “Nhưng kẻ nào xét kĩ luật pháp trọn vẹn, là luật pháp về sự tự do, lại bền lòng suy gẫm lấy, chẳng phải nghe rồi quên đi, nhưng hết lòng giữ theo phép tắc nó, thì kẻ đó sẽ tìm được phước trong sự mình vâng lời.” (Gia. 1:25; Sv. 1:22-25) Hầu cho được mặc lấy các mỹ đức của Đức Chúa Jêsus Christ! Câu Gốc: “Nhưng kẻ nào xét kĩ luật pháp trọn vẹn, là luật pháp về sự tự do, lại bền lòng suy gẫm lấy, chẳng phải nghe rồi quên đi, nhưng hết lòng giữ theo phép tắc nó, thì kẻ đó sẽ tìm được phước trong sự mình vâng lời.” (Gia. 1:25) I. GIẢI NGHĨA “Nhưng kẻ nào xét kĩ luật pháp trọn vẹn, là luật pháp về sự tự do, lại bền lòng suy gẫm lấy, chẳng phải nghe rồi quên đi, nhưng hết lòng giữ theo phép tắc nó, thì kẻ đó sẽ tìm được phước trong sự mình vâng lời.” (Gia. 1:25) 1. Cơ Đốc Nhân phải sống theo Tin Lành của Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ theo Kinh Thánh… (C. 25a) “Nhưng kẻ nào xét kĩ luật pháp trọn vẹn, là luật pháp về sự tự do…” (Gia. 1:25a) (1) “xét kỹ”: Gr. παρακύπτω [parakupto] >> “tra xét” - Gr. παρά [para] >> “từ đó” - Gr. κύπτω [kupto] >> “cúi nhìn” (2) “luật pháp trọn vẹn”: Gr. νόμος τέλειος [nomos teleios] >> “qui ước cuối cùng” (3) “luật pháp về sự tự do”: Gr. ἐλευθερία [eleutheria] >> “của sự tự do” “Hãy nói và làm dường như phải chịu luật pháp tự do đoán xét mình.” (Gia. 2:12) 2. Liên tục và xuyên suốt tiến trình môn đồ hóa của mình… (C. 25b) “lại bền lòng suy gẫm lấy, chẳng phải nghe rồi quên đi, nhưng hết lòng giữ theo phép tắc nó…” (Gia. 1:25b) (1) “bền lòng suy gẫm lấy”: Gr. παραμένω [parameno] >> “cứ tiếp tục” (2) “nghe rồi quên đi”: Gr. ἀκροατής ἐπιλησμονή [akroates epilesmone] >> “kẻ chóng quên”, “người nghe suông” (3) “giữ theo phép tắc nó”: Gr. ποιητής ἔργον [poietes ergon] >> “người làm theo” “Những người nầy có ý hẳn hoi hơn người Têsalônica, đều sẵn lòng chịu lấy đạo, ngày nào cũng tra xem Kinh Thánh, để xét lời giảng có thật chăng.” (Công. 17:11) 3. Hầu cho được mặc lấy các mỹ đức của Đức Chúa Jêsus Christ. (C. 25c) “thì kẻ đó sẽ tìm được phước trong sự mình vâng lời.” (Gia. 1:25c) (1) “tìm được phước”: Gr. μακάριος [makarios] >> “được phước” (2) “trong sự mình vâng lời”: Gr. ποίησις αὐτός [poiesis autos] >> “trong hành vi mình” “Hãy cứ ở trong Ta, thì Ta sẽ ở trong các ngươi. Như nhánh nho, nếu không dính vào gốc nho, thì không tự mình kết quả được, cũng một lẽ ấy, nếu các ngươi chẳng cứ ở trong Ta, thì cũng không kết quả được.” (Gi. 15:4) II. ÁP DỤNG “Hãy cứ ở trong Ta, thì Ta sẽ ở trong các ngươi. Như nhánh nho, nếu không dính vào gốc nho, thì không tự mình kết quả được, cũng một lẽ ấy, nếu các ngươi chẳng cứ ở trong Ta, thì cũng không kết quả được.” (Gi. 15:4) 1. Cơ Đốc Nhân phải chắc rằng đời sống mình phản ánh được Tin Lành của Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ theo Kinh Thánh! “Hãy nói và làm dường như phải chịu luật pháp tự do đoán xét mình.” (Gia. 2:12; Sv. Gia. 1:25a) 2. Cơ Đốc Nhân phải chắc rằng đời sống mình là đời sống theo Kinh Thánh mỗi ngày! “Những người nầy có ý hẳn hoi hơn người Têsalônica, đều sẵn lòng chịu lấy đạo, ngày nào cũng tra xem Kinh Thánh, để xét lời giảng có thật chăng.” (Công. 17:11; Sv. Gia. 1:25b) 3. Cơ Đốc Nhân phải chắc rằng đời sống mình dần dần có các mỹ đức của Đức Chúa Jêsus Christ qua mỗi ngày! “Hãy cứ ở trong Ta, thì Ta sẽ ở trong các ngươi. Như nhánh nho, nếu không dính vào gốc nho, thì không tự mình kết quả được, cũng một lẽ ấy, nếu các ngươi chẳng cứ ở trong Ta, thì cũng không kết quả được.” (Gi. 15:4; Sv. Gia. 1:25c) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“PHẢI SỐNG ĐỜI SỐNG ĐẮC THẮNG” (Gia. 4:7; Sv. 7-10) “Vậy hãy phục Đức Chúa Trời; hãy chống trả Ma Quỉ, thì nó sẽ lánh xa anh em.” (Gia. 4:7; Sv. 7-10) Sự đắc thắng trong Đức Chúa Trời không thể nào có ở một đời sống ngoài Đức Chúa Trời được: Đời sống đắc thắng phải là đời sống thuận phục Đức Chúa Trời và đời sống đắc thắng phải là đời sống nhiếp phục Ma Quỉ… Kinh Thánh: “Vậy hãy phục Đức Chúa Trời; hãy chống trả Ma Quỉ, thì nó sẽ lánh xa anh em.” (Gia. 4:7; Sv. 7-10) Chính là nhờ thuận phục Đức Chúa Trời mà Cơ Đốc Nhân mới có thể nhiếp phục được Ma Quỉ… “thuận phục”: 順 服 (theo lệnh mà phục tùng) “nhiếp phục”: 懾 服 (uy hiếp khiến cho phải phục tùng) Câu Gốc: “Tôi làm được mọi sự nhờ Đấng ban thêm sức cho tôi.” (Phlp. 4:13) I. GIẢI NGHĨA “Trái lại, trong mọi sự đó, chúng ta nhờ Đấng yêu thương mình mà thắng hơn bội phần” (Rô. 8:37) 1. Đời sống đắc thắng phải là đời sống thuận phục Đức Chúa Trời (Gia. 4:7a) (1) “Vậy”: Gr. οὖν [oun] E “do đó” (2) “phục”: Gr. ὑποτάσσω [hupotasso] E “chịu theo mệnh lệnh” 2. Đời sống đắc thắng phải là đời sống nhiếp phục Ma Quỉ (Gia. 4:7b) (1) “chống trả”: Gr. ἀνθίστημι [anthistemi] E “cưỡng lại” (2) “Ma Quỉ”: Gr. διάβολος [diabolos] E “kẻ kiện cáo” (3) “lánh xa”: Gr. φεύγω [pheugo] E “bỏ chạy” II. ÁP DỤNG “Những sự cám dỗ đến cho anh em, chẳng có sự nào quá sức loài người. Đức Chúa Trời là thành tín, Ngài chẳng hề cho anh em bị cám dỗ quá sức mình đâu; nhưng trong sự cám dỗ, Ngài cũng mở đàng cho ra khỏi, để anh em có thể chịu được.” (1Cô. 10:13) 1. Phải sống vâng theo mọi sự dạy dỗ của Đức Chúa Trời trong Kinh Thánh, đừng để lại tạp theo nếp nghĩ, cách làm của thế gian! (Sv. Gia. 4:7a; 4:4) “Vậy hãy phục Đức Chúa Trời;” (Gia. 4:7a) 2. Phải nhiếp phục Ma Quỉ bằng chính đời sống thuận phục Đức Chúa Trời với các phẩm chất mà Ma Quỉ không thể cáo kiện được! (Sv. Gia. 4:7b; 4:5-6) “Hãy chống trả Ma Quỉ, thì nó sẽ lánh xa anh em.” (Gia. 4:7b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“PHẢI SỐNG ĐỜI SỐNG NƯƠNG CẬY” (1Gi. 5:14-15; Sv. 14-17) “Nầy là điều chúng ta dạn dĩ ở trước mặt Chúa, nếu chúng ta theo ý muốn Ngài mà cầu xin việc gì thì Ngài nghe chúng ta. Nếu chúng ta biết không cứ mình xin điều gì Ngài cũng nghe chúng ta thì chúng ta biết mình đã nhận lãnh điều mình xin Ngài.” (1Gi. 5:14-15; Sv. 14-17) Đời sống Cơ Đốc chân thực nhất thiết phải là một đời sống nương cậy Đức Chúa Trời… Kinh Thánh: “14Nầy là điều chúng ta dạn dĩ ở trước mặt Chúa, nếu chúng ta theo ý muốn Ngài mà cầu xin việc gì thì Ngài nghe chúng ta. 15Nếu chúng ta biết không cứ mình xin điều gì Ngài cũng nghe chúng ta thì chúng ta biết mình đã nhận lãnh điều mình xin Ngài.” (1Gi. 5:14-15; Sv. 14-17) Đời sống nương cậy Đức Chúa Trời của Cơ Đốc Nhân biểu hiện tập trung và cao độ trong đời sống cầu nguyện vì cầu nguyện chính là thể hiện lòng nương cậy… Câu Gốc: “Nầy là điều chúng ta dạn dĩ ở trước mặt Chúa, nếu chúng ta theo ý muốn Ngài mà cầu xin việc gì thì Ngài nghe chúng ta.” (1Gi. 5:14) I. GIẢI NGHĨA “Ngài lại đi lần thứ hai, mà cầu nguyện rằng: Cha ơi! Nếu chén nầy không thể lìa khỏi Con được mà Con phải uống, thì xin ý Cha được nên.” (Ma. 26:42; Sv. 36-46) 1. Cầu nguyện là làm cho ý muốn của chúng ta thuận theo ý chỉ của Đức Chúa Trời! (1Gi. 5:14; Sv. Ma. 26:42) (1) “dạn dĩ”: Gr. παῤῥησία [parrhesia] E “tin chắc” (2) “theo”: Gr. κατά [kata] E “thuận theo”, “phù hợp với” (3) “ý muốn Ngài”: Gr. θέλημα αὐτός [thelema autos] E “ý chỉ của Ngài” (4) “nghe”: Gr. ἀκούω [akouo] E “đã nghe” (quá khứ) 2. Để quyền năng thi hành ý chỉ của Ngài cũng đem lại ơn ích trên đời sống của chúng ta nữa! (1Gi. 5:15) (1) “không cứ”: Gr. ὅς [hos] E “bất cứ”, “bất kể” (2) “cũng nghe”: Gr. ἀκούω [akouo] E “nghe” (hiện tại) (3) “đã nhận lãnh”: Gr. ἔχω [echo] E “được lãnh” (theo điều đã xin) (4) “điều mình xin Ngài”: Gr. αἴτημα ὅς αἰτέω [aitema hos aiteo] E “điều đã cầu mong ở Ngài” II. ÁP DỤNG “Đức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Hãy có đức tin đến Đức Chúa Trời.” (Mác 11:22; Sv. Châm. 15:29) 1. Phải tập tìm kiếm ý chỉ của Đức Chúa Trời và làm cho ý muốn mình luôn được thuận theo ý chỉ Ngài! “Nầy là điều chúng ta dạn dĩ ở trước mặt Chúa, nếu chúng ta theo ý muốn Ngài mà cầu xin việc gì thì Ngài nghe chúng ta.” (1Gi. 5:14) 2. Phải tin rằng lời cầu nguyện được nhậm nếu và chỉ nếu hiệp với ý chỉ của Đức Chúa Trời! “Nếu chúng ta biết không cứ mình xin điều gì Ngài cũng nghe chúng ta thì chúng ta biết mình đã nhận lãnh điều mình xin Ngài.” (1Gi. 5:15) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“PHẢI SỐNG ĐỜI SỐNG THUẦN THÀNH” (Thi. 1:1-2) “Phước cho người nào chẳng theo mưu kế của kẻ dữ, Chẳng đứng trong đường tội nhân, Không ngồi chỗ của kẻ nhạo báng; Song lấy làm vui vẻ về Luật Pháp của Đức Giêhôva, Và suy gẫm Luật Pháp ấy ngày và đêm.” (Thi. 1:1-2) Đời sống Cơ Đốc chân thực phải là một đời sống tin kính thuần thành… Kinh Thánh: “1Phước cho người nào chẳng theo mưu kế của kẻ dữ,_Chẳng đứng trong đường tội nhân,_Không ngồi chỗ của kẻ nhạo báng;_2Song lấy làm vui vẻ về Luật Pháp của Đức Giêhôva,_Và suy gẫm Luật Pháp ấy ngày và đêm.” (Thi. 1:1-2) Đời sống tin kính thuần thành là một đời sống không bận lòng với thế gian, không ở trong sự dạy dỗ sai lạc, mà cứ chuyên tâm sống đức tin theo mọi sự dạy dỗ của Đức Chúa Trời trong Lời Kinh Thánh… Câu Gốc: “Phước cho người nào chẳng theo mưu kế của kẻ dữ,_Chẳng đứng trong đường tội nhân,_Không ngồi chỗ của kẻ nhạo báng.” (Thi. 1:1) I. GIẢI NGHĨA “Nhưng, hỡi con, là người của Đức Chúa Trời, hãy tránh những sự đó đi, mà tìm điều công bình, tin kính, đức tin, yêu thương, nhịn nhục, mềm mại” (1Ti. 6:11) 1. Đừng để vướng bận với thế gian (C. 1) “Phước cho người nào chẳng theo mưu kế của kẻ dữ,_Chẳng đứng trong đường tội nhân,_Không ngồi chỗ của kẻ nhạo báng.” (Thi. 1:1) (1) “theo”: Hb. ךלה [halak] E “bước đi”, “sống theo” (2) “mưu kế”: Hb. הצע [‘etsah] E “lối sống” (3) “kẻ dữ”: Hb. עשׁר [rasha‘] E “tội nhân” (4) “đứng”: Hb. דמע [‘amad] E “nấn ná” (5) “đường”: Hb. ךרד [derek] E “hướng đi” (6) “tội nhân”: Hb. אטח [chatta’] E “có tội” (7) “ngồi”: Hb. בשׁי [yashab] E “ở lại” (8) “kẻ nhạo báng”: Hb. ץול [luwts] E “người tự tôn, tự đại” 2. Phải toàn tâm với Đức Chúa Trời (C. 2) “Song lấy làm vui vẻ về Luật Pháp của Đức Giêhôva,_Và suy gẫm Luật Pháp ấy ngày và đêm.” (Thi. 1:2) (1) “lấy làm vui vẻ”: Hb. ץפח [chephets] E “thỏa mãn” (2) “Luật Pháp”: Hb. הרות [towrah] E “Ngũ Kinh”, “Kinh Thánh” (3) “suy gẫm”: Hb. הגה [hagah] E “suy xét và làm theo” II. ÁP DỤNG “Vậy anh em hãy trở nên kẻ bắt chước Đức Chúa Trời như con cái rất yêu dấu của Ngài” (Êph. 5:1) 1. Phải tỉnh thức đối với mọi đường lối thế gian! “Phước cho người nào chẳng theo mưu kế của kẻ dữ,_Chẳng đứng trong đường tội nhân,_Không ngồi chỗ của kẻ nhạo báng.” (Thi. 1:1) 2. Phải nhạy bén đối với mọi nguyên tắc Kinh Thánh! “Song lấy làm vui vẻ về Luật Pháp của Đức Giêhôva,_Và suy gẫm Luật Pháp ấy ngày và đêm.” (Thi. 1:2) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“PHẢI SỐNG ĐỜI SỐNG ĐỔI MỚI” (Êph. 4:23-24; Sv. 4:17-24) “Phải làm nên mới trong tâm chí mình, và mặc lấy người mới, tức là người đã được dựng nên giống như Đức Chúa Trời, trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật” (Êph. 4:23-24; Sv. 4:17-24) Phải có sự đổi mới trong đời sống của Cơ Đốc Nhân vì đời sống của họ là sự thể hiện của sự sống đời đời đến từ Đức Chúa Trời, trong Đức Chúa Jêsus Christ, theo sự vận động của Đức Thánh Linh… Kinh Thánh: “23Phải làm nên mới trong tâm chí mình, 24và mặc lấy người mới, tức là người đã được dựng nên giống như Đức Chúa Trời, trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật” (Êph. 4:23-24; Sv. 4:17-24) Sự đổi mới trong đời sống Cơ Đốc Nhân có biểu hiện cơ bản và tập trung trong sự đổi mới tấm lòng… Câu Gốc: “Phải làm nên mới trong tâm chí mình.” (Êph. 4:23) I. GIẢI NGHĨA 1. Đời sống Cơ Đốc phải là là một tiến trình đổi mới theo Chúa (C. 23-24a) “23Phải làm nên mới trong tâm chí mình, 24và mặc lấy người mới” (Êph. 4:23-24a) (1) “làm nên mới”: Gr. ἀνανεόω [ananeoo] E “làm cho thành mới” (2) “tâm chí”: Gr. νοῦς [nous] E “chỗ của lý trí, ý chí, tình cảm hội tụ lại” (3) “người mới”: Gr. καινός ἄνθρωπος [kainos anthropos] E “con người có một bản chất mới” “Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (Rô. 12:2) 2. Đời sống Cơ Đốc là một đời sống thực hành công nghĩa và thánh khiết theo các sự dạy dỗ của Kinh Thánh (C. 24) “Tức là người đã được dựng nên giống như Đức Chúa Trời trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật.” (Êph. 4:24b) (1) “giống như Đức Chúa Trời”: Gr. κατά θεός [kata theos] E “phù hợp theo Đức Chúa Trời” (2) “sự công bình”: Gr. δικαιοσύνη [dikaiosune] E “đức công nghĩa” (3) “sự thánh sạch”: Gr. ὁσιότης [hosiotes] E “đức thánh khiết” “Mặc lấy người mới là người đang đổi ra mới theo hình tượng Đấng dựng nên người ấy, đặng đạt đến sự hiểu biết đầy trọn.” (Côl. 3:10) II. ÁP DỤNG 1. Phải chắc là luôn có những sự thay đổi thuộc linh theo hướng tốt hơn trong đời sống của mình! “23Phải làm nên mới trong tâm chí mình, 24và mặc lấy người mới” (Êph. 4:23-24a) 2. Phải chắc là luôn có những sự thực hành về đức công nghĩa và đức thánh khiết theo các sự dạy dỗ trong Kinh Thánh! “Tức là người đã được dựng nên giống như Đức Chúa Trời trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật.” (Êph. 4:24b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“PHẢI SỐNG ĐỜI SỐNG YÊU THƯƠNG” (1Gi. 4:7-8; Sv. 7-10) “Hỡi kẻ rất yêu dấu, chúng ta hãy yêu mến lẫn nhau; vì sự yêu thương đến từ Đức Chúa Trời, kẻ nào yêu, thì sanh từ Đức Chúa Trời và nhìn biết Đức Chúa Trời. Ai chẳng yêu, thì không biết Đức Chúa Trời; vì Đức Chúa Trời là sự yêu thương.” (1Gi. 4:7-8; Sv. 7-10) Tình yêu thương đúng nghĩa trong đời sống Cơ Đốc Nhân là một sự tái tạo từ tình yêu của Đức Chúa Trời và là một thành phần chính của đời sống họ! Kinh Thánh: “7Hỡi kẻ rất yêu dấu, chúng ta hãy yêu mến lẫn nhau; vì sự yêu thương đến từ Đức Chúa Trời, kẻ nào yêu, thì sanh từ Đức Chúa Trời và nhìn biết Đức Chúa Trời. 8Ai chẳng yêu, thì không biết Đức Chúa Trời; vì Đức Chúa Trời là sự yêu thương.” (1Gi. 4:7-8; Sv. 7-10) Tình yêu thương đúng nghĩa trong đời sống Cơ Đốc Nhân được thể hiện qua tình yêu thương của họ dành cho tha nhân. Câu Gốc: “Hỡi kẻ rất yêu dấu, chúng ta hãy yêu mến lẫn nhau; vì sự yêu thương đến từ Đức Chúa Trời, kẻ nào yêu, thì sanh từ Đức Chúa Trời và nhìn biết Đức Chúa Trời.” (1Gi. 4:7) I. GIẢI NGHĨA “Chúng ta yêu, vì Chúa đã yêu chúng ta trước.” (1Gi. 4:19) 1. Nguồn gốc của tình yêu thương là Đức Chúa Trời (1Gi. 4:7a). - “sự yêu thương”: ἀγαπάω [agapao] >> “năng lực hy sinh, tận hiến cho tha nhân”. - “đến từ Đức Chúa Trời”: Gr. ἐκ [ek] >> “từ Đức Chúa Trời mà đến”. 2. Phân loại yêu thương… (1) Gr. agapao, agape - Xuất phát điểm: Ý chí - Phạm vi đề cập: Đời sống thuộc linh và thuộc thể - Đích điểm: Sự hy sinh “Hỡi kẻ rất yêu dấu, chúng ta hãy yêu mến lẫn nhau; vì sự yêu thương đến từ Đức Chúa Trời, kẻ nào yêu, thì sanh từ Đức Chúa Trời và nhìn biết Đức Chúa Trời.” (1Gi. 4:7) “Ai chẳng yêu, thì không biết Đức Chúa Trời; vì Đức Chúa Trời là sự yêu thương.” (1Gi. 4:8) (2) Gr. phileo, philos - Xuất phát điểm: Cảm thức - Phạm vi đề cập: Đời sống thuộc thể và thuộc linh - Đích điểm: Sự chia sẻ “Phierơ thưa rằng: Lạy Chúa, phải, Chúa biết rằng tôi yêu Chúa.” (Gi. 21:15b) (3) Gr. eros - Xuất phát điểm: Nhục dục - Phạm vi đề cập: Lôi cuốn - Đích điểm: Sự thỏa mãn “Vậy hãy làm chết các chi thể của anh em ở nơi hạ giới, tức là tà dâm, ô uế, tình dục, ham muốn xấu xa, tham lam, tham lam chẳng khác gì thờ hình tượng.” (Côl. 3:5) 3. Tình yêu thương của Đức Chúa Trời được tái tạo trong đời sống dân Ngài (1Gi. 4:7b-8). - “sanh từ Đức Chúa Trời”: Gr. γεννάω [gennao] “khởi xuất từ Đức Chúa Trời”. - “nhìn biết Đức Chúa Trời”: Gr. γινώσκω [ginosko] “quan hệ với Đức Chúa Trời”. - “Đức Chúa Trời là sự yêu thương”: Gr. ἐστί [esti] “có bản chất là”. II. ÁP DỤNG “Ai chẳng yêu, thì không biết Đức Chúa Trời; vì Đức Chúa Trời là sự yêu thương.” (1Gi. 4:8) 1. Phải sống đời sống yêu thương vì chính điều ấy minh thị cho nhân thân Cơ Đốc của Cơ Đốc Nhân! “Hỡi kẻ rất yêu dấu, chúng ta hãy yêu mến lẫn nhau; vì sự yêu thương đến từ Đức Chúa Trời.” (1Gi. 4:7a) 2. Phải sống đời sống yêu thương vì chính điều ấy minh thị cho sự tăng trưởng thuộc linh của Cơ Đốc Nhân! “7bKẻ nào yêu, thì sanh từ Đức Chúa Trời và nhìn biết Đức Chúa Trời. 8Ai chẳng yêu, thì không biết Đức Chúa Trời; vì Đức Chúa Trời là sự yêu thương.” (1Gi. 4:7b-8) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“PHẢI SỐNG ĐỜI SỐNG GIÀU KẾT QUẢ” (2Phi. 1:5-8) “Vậy nên, về phần anh em, phải gắng hết sức thêm cho đức tin mình sự nhân đức, thêm cho nhân đức sự học thức, thêm cho học thức sự tiết độ, thêm cho tiết độ sự nhịn nhục, thêm cho nhịn nhục sự tin kính, thêm cho tin kính tình yêu thương anh em, thêm cho tình yêu thương anh em lòng yêu mến. Vì nếu các điều đó có đủ trong anh em và đầy dẫy nữa, thì ắt chẳng để cho anh em ở dưng hoặc không kết quả trong sự nhận biết Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta đâu.” (2Phi. 1:5-8) hất thiết phải có dấu hiệu của các sự biến đổi tăng dần thấy được qua bông trái trong đời sống của Cơ Đốc Nhân… Kinh Thánh: “5Vậy nên, về phần anh em, phải gắng hết sức thêm cho đức tin mình sự nhân đức, thêm cho nhân đức sự học thức, 6thêm cho học thức sự tiết độ, thêm cho tiết độ sự nhịn nhục, thêm cho nhịn nhục sự tin kính, 7thêm cho tin kính tình yêu thương anh em, thêm cho tình yêu thương anh em lòng yêu mến. 8Vì nếu các điều đó có đủ trong anh em và đầy dẫy nữa, thì ắt chẳng để cho anh em ở dưng hoặc không kết quả trong sự nhận biết Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta đâu.” (2Phi. 1:5-8) Đó chính là sự kết quả đa dạng và phong phú có được nhờ công việc của Đức Thánh Linh trong đời sống của Cơ Đốc Nhân… Câu Gốc: “Nhưng trái của Thánh Linh, ấy là lòng yêu thương, sự vui mừng, bình an, nhịn nhục, nhân từ, hiền lành, trung tín, mềm mại, tiết độ” (Gal. 5:22-23) I. GIẢI NGHĨA “Vậy, các ngươi hãy kết quả xứng đáng với sự ăn năn” (Ma. 3:8) 1. Đời sống Cơ Đốc là một tiến trình tích cực (2Phi. 1:5-7) (1) “gắng hết sức”: Gr. σπουδή [spoude] E “ra sức”, “dốc lòng” (2) “thêm”: Gr. ἐπιχορηγέω [epichoregeo] 2. Đời sống Cơ Đốc là một đời sống phải có bông trái (2Phi. 1:8) (1) “ắt chẳng để”: Gr. καθίστημι [kathistemi] E “khiến cho”, “làm cho” (2) “ở dưng”: Gr. ἀργός [argos] E “lười biếng” (3) “không kết quả”: Gr. ἄκαρπος [akarpos] E “không có trái” II. ÁP DỤNG “17Vậy, hễ cây nào tốt thì sanh trái tốt; nhưng cây nào xấu thì sanh trái xấu. 18Cây tốt chẳng sanh được trái xấu, mà cây xấu cũng chẳng sanh được trái tốt” (Ma. 7:17-18) 1. Cơ Đốc Nhân là người đã có sự ăn năn thật cho nên đời sống của họ phải tích cực không ngừng! “5Vậy nên, về phần anh em, phải gắng hết sức thêm cho đức tin mình sự nhân đức, thêm cho nhân đức sự học thức, 6thêm cho học thức sự tiết độ, thêm cho tiết độ sự nhịn nhục, thêm cho nhịn nhục sự tin kính, 7thêm cho tin kính tình yêu thương anh em, thêm cho tình yêu thương anh em lòng yêu mến.” (2Phi. 1:5-7) 2. Cơ Đốc Nhân là người đã có sự ăn năn thật cho nên đời sống của họ phải có bông trái thật sự! “Vì nếu các điều đó có đủ trong anh em và đầy dẫy nữa, thì ắt chẳng để cho anh em ở dưng hoặc không kết quả trong sự nhận biết Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta đâu” (2Phi. 1: 8) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |