“(4.3)_THƯỚC ĐO CỦA ĐỜI SỐNG THƯƠNG XÓT” (Lu. 10:36-37; Sv. 10:29-37) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “36Trong ba người đó, ngươi tưởng ai là lân cận với kẻ bị cướp? 37Thầy dạy luật thưa rằng: Ấy là người đã lấy lòng thương xót đãi người. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đi, làm theo như vậy.” (Lu. 10:36-37; Sv. 10:29-37) II. GIẢI NGHĨA 1. Để có một đời sống thương xót thực sự phải có một quan niệm rõ ràng về sự thương xót và nhờ đó mà có thể luôn sẵn sàng làm sự thương xót cho tất cả mọi người (C. 36). “Trong ba người đó, ngươi tưởng ai là lân cận với kẻ bị cướp?” (Lu. 10:36) (1) “tưởng”: Gr. δοκέω [dokeo] > “nghĩ rằng, cho là” (2) “lân cận”: Gr. πλησίον [plesion] > “người láng giềng” (3) “bị cướp”: Gr. ἐμπίπτω εἰς λῃστής [empipto eis lestes] > “bị rơi vào tay bọn cướp” “Song thầy ấy muốn xưng mình là công bình, nên thưa cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Ai là người lân cận tôi?” (Lu. 10:29) 2. Và phải có chí dứt khoát trong việc thực hiện hành vi thương xót (C. 37). “Thầy dạy luật thưa rằng: Ấy là người đã lấy lòng thương xót đãi người. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đi, làm theo như vậy.” (Lu. 10:37) (1) “lòng thương xót”: Gr. ἔλεος [eleos] > “lòng muốn làm ơn cho người không xứng được ơn” (2) “đãi”: Gr. ποιέω [poieo] > “làm, thực hiện” (3) “làm theo”: Gr. ποιέω σύ ὁμοίως [poieo su homoios] > “làm giống như vậy” “Hỡi các con cái bé mọn, chớ yêu mến bằng lời nói và lưỡi, nhưng bằng việc làm và lẽ thật.” (1Gi. 3:18) III. ÁP DỤNG 1. Phải có một sự định ý về việc sống thương xót thường xuyên mới mong đức thương xót sẽ được hình thành trong đời sống mình! “Trong ba người đó, ngươi tưởng ai là lân cận với kẻ bị cướp?” (Lu. 10:36) 2. Phải có một quyết chí vâng phục mệnh lệnh sống thương xót của Đức Chúa Trời để noi theo gương thương xót của Ngài! “Thầy dạy luật thưa rằng: Ấy là người đã lấy lòng thương xót đãi người. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đi, làm theo như vậy.” (Lu. 10:37) Thước đo của đời sống thương xót được xác định theo sự sẵng lòng và quyết chí cao! “Hãy thương xót như Cha các ngươi hay thương xót.” (Lu. 6:36) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(4.2)_NGUỒN LỰC CỦA ĐỜI SỐNG THƯƠNG XÓT” (2Cô. 1:3-5; Sv. 3-7) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “3Chúc tạ Đức Chúa Trời, Cha Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta, là Cha hay thương xót, là Đức Chúa Trời ban mọi sự yên ủi, 4Ngài yên ủi chúng tôi trong mọi sự khốn nạn, hầu cho nhân sự yên ủi mà Ngài đã yên ủi chúng tôi, thì chúng tôi cũng có thể yên ủi kẻ khác trong sự khốn nạn nào họ gặp! 5Vì như những sự đau đớn của Đấng Christ chan chứa trong chúng tôi thể nào, thì sự yên ủi của chúng tôi bởi Đấng Christ mà chứa chan cũng thể ấy.” (2Cô. 1:3-5; Sv. 3-7) II. GIẢI NGHĨA 1. Sự thương xót khởi xuất từ Đức Chúa Trời (C. 3) “Chúc tạ Đức Chúa Trời, Cha Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta, là Cha hay thương xót, là Đức Chúa Trời ban mọi sự yên ủi…” (2Cô. 1:3) (1) “Cha”: Gr. πατήρ [pater] > “nguồn gốc” (2) “hay thương xót”: Gr. οἰκτιρμός [oiktirmos] > “đối xử tốt nhờ sự đồng cảm” (3) “sự yên ủi”: Gr. παράκλησις [paraklesis] > “sự ở kế bên để nâng đỡ” “Hãy thương xót như Cha các ngươi hay thương xót.” (Lu. 6:36) 2. Sự thương xót được cung ứng bởi Đức Chúa Trời (C. 4) “Ngài yên ủi chúng tôi trong mọi sự khốn nạn, hầu cho nhân sự yên ủi mà Ngài đã yên ủi chúng tôi, thì chúng tôi cũng có thể yên ủi kẻ khác trong sự khốn nạn nào họ gặp!” (2Cô. 1:4) (1) “yên ủi”: Gr. παρακαλέω [parakaleo] > “ở kế bên để nâng đỡ” (2) “sự khốn nạn”: Gr. θλῖψις [thlipsis] > “ở trong sự khổ nạn” “Ta lại sẽ nài xin Cha, Ngài sẽ ban cho các ngươi một Đấng Yên Ủi khác, để ở với các ngươi đời đời” (Gi. 14:16) - “Đấng Yên Ủi”: Gr. παράκλητος [parakletos] 3. Sự thương xót thể hiện trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ (C. 5) “Vì như những sự đau đớn của Đấng Christ chan chứa trong chúng tôi thể nào, thì sự yên ủi của chúng tôi bởi Đấng Christ mà chứa chan cũng thể ấy.” (2Cô. 1:5) (1) “sự đau đớn”: Gr. πάθημα [pathema] > “nỗi đau” (2) “của Đấng Christ”: Gr. Χριστός [Christos] > “của việc sống cho sự kêu gọi của Đấng Christ” “Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng môn đồ rằng: Nếu ai muốn theo Ta, thì phải liều mình, vác thập tự giá mình mà theo Ta.” (Ma. 16:24) “15Trong anh em chớ có ai chịu khổ như kẻ giết người, như kẻ trộm cướp, như kẻ hung ác, như kẻ thày lay việc người khác. 16Nhưng nếu có ai vì làm tín đồ Đấng Christ mà chịu khổ, thì đừng hổ thẹn; thà hãy vì danh ấy ngợi khen Đức Chúa Trời là hơn.” (1Phi. 4:15-16) (3) “chan chứa”: Gr. περισσεύω [perisseuo] > “nhiều” “Vậy những kẻ chịu khổ theo ý muốn Đức Chúa Trời, hãy cứ làm lành mà phó linh hồn mình cho Đấng Tạo hóa thành tín.” (1Phi. 4:19) III. ÁP DỤNG 1. Phải có tấm lòng thương xót theo như Đức Chúa Trời có mới có thể sống thương xót đúng cách được! “3Chúc tạ Đức Chúa Trời, Cha Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta, là Cha hay thương xót, là Đức Chúa Trời ban mọi sự yên ủi, 4Ngài yên ủi chúng tôi trong mọi sự khốn nạn, hầu cho nhân sự yên ủi mà Ngài đã yên ủi chúng tôi, thì chúng tôi cũng có thể yên ủi kẻ khác trong sự khốn nạn nào họ gặp!” (2Cô. 1:3; Sv. Lu. 6:36) 2. Phải sống trong sự kêu gọi của Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ mới có thể sống thương xót đúng nghĩa được! “Vì như những sự đau đớn của Đấng Christ chan chứa trong chúng tôi thể nào, thì sự yên ủi của chúng tôi bởi Đấng Christ mà chứa chan cũng thể ấy.” (2Cô. 1:5) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(4.1)_SỐNG THƯƠNG XÓT LÀ MỆNH LỆNH” (Lu. 6: 35-38) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “35 Song các ngươi hãy yêu kẻ thù mình; hãy làm ơn, hãy cho mượn, mà đừng ngã lòng. Vậy, phần thưởng của các ngươi sẽ lớn, và các ngươi sẽ làm con của Đấng Rất Cao, vì Ngài lấy nhân từ đối đãi kẻ bạc và kẻ dữ. 36 Hãy thương xót như Cha các ngươi hay thương xót. 37 Đừng đoán xét ai, thì các ngươi khỏi bị đoán xét; đừng lên án ai, thì các ngươi khỏi bị lên án; hãy tha thứ, người sẽ tha thứ mình. 38 Hãy cho, người sẽ cho mình; họ sẽ lấy đấu lớn, nhận, lắc cho đầy tràn, mà nộp trong lòng các ngươi; vì các ngươi lường mực nào, thì họ cũng lường lại cho các ngươi mực ấy.” (Lu. 6: 35-38) II. GIẢI NGHĨA 1. Cơ Đốc Nhân phải học theo Đức Chúa Trời mà sống nhân từ! (C. 35-36) “35 Song các ngươi hãy yêu kẻ thù mình; hãy làm ơn, hãy cho mượn, mà đừng ngã lòng. Vậy, phần thưởng của các ngươi sẽ lớn, và các ngươi sẽ làm con của Đấng Rất Cao, vì Ngài lấy nhân từ đối đãi kẻ bạc và kẻ dữ. 36 Hãy thương xót như Cha các ngươi hay thương xót.” (Lu. 6: 35-36) (1) “yêu”: Gr. ἀγαπάω [agapao] > “dốc chí phục vụ” (2) “ngã lòng”: Gr. μηδείς ἀπελπίζω [medeis apelpizo] > “đừng mong được đền đáp” (3) “phần thưởng”: Gr. μισθός [misthos] > “sự trả công” (4) “con”: Gr. υἱός [huios] > “người kế thừa cha” (5) “nhân từ”: Gr. χρηστός [chrestos] > “thương xót” “Vậy anh em hãy trở nên kẻ bắt chước Đức Chúa Trời như con cái rất yêu dấu của Ngài.” (Êph. 5:1) 2. Họ phải tránh việc phán quyết người khác mà phải sống tha thứ! (C. 37-38) “37 Đừng đoán xét ai, thì các ngươi khỏi bị đoán xét; đừng lên án ai, thì các ngươi khỏi bị lên án; hãy tha thứ, người sẽ tha thứ mình. 38 Hãy cho, người sẽ cho mình; họ sẽ lấy đấu lớn, nhận, lắc cho đầy tràn, mà nộp trong lòng các ngươi; vì các ngươi lường mực nào, thì họ cũng lường lại cho các ngươi mực ấy.” (Lu. 6: 35-38) (1) “đoán xét”: Gr. κρίνω [krino] > “phán đoán để phán quyết” (2) “lên án”: Gr. καταδικάζω [katadikazo] > “kết án, phán quyết” (3) “tha thứ”: Gr. ἀπολύω [apoluo] > “cho qua” “Hãy ở với nhau cách nhân từ, đầy dẫy lòng thương xót, tha thứ nhau như Đức Chúa Trời đã tha thứ anh em trong Đấng Christ vậy.” (Êph. 4:32; Sv. Côl. 3:13) (4) “lường”: Gr. μέτρον [metron] > “đong, định” “Sự đoán xét không thương xót kẻ chẳng làm sự thương xót; nhưng sự thương xót thắng sự đoán xét.” (Gia. 2:13) III. ÁP DỤNG 1. Đừng để mình có các dấu hiệu của một đời sống không vị tha! “Trong anh em có người nào khôn ngoan thông sáng chăng? Hãy lấy cách ăn ở tốt của mình mà bày tỏ việc mình làm bởi khôn ngoan nhu mì mà ra.” (Gia. 3:13) 2. Hãy tập cho mình có sự hòa hoãn, khoan dung của một đời sống vị tha! “Vả, bông trái của điều công bình thì gieo trong sự hòa bình, cho những kẻ nào làm sự hòa bình vậy.” (Gia. 3:18; Sv. 1Ti. 5:1-2; 2Ti. 2:24-27) “Nhưng sự khôn ngoan từ trên mà xuống thì trước hết là thanh sạch, sau lại hòa thuận, tiết độ, nhu mì, đầy dẫy lòng thương xót và bông trái lành, không có sự hai lòng và giả hình.” (Gia. 3:17) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(3.3)_KHÔNG SỐNG VỊ THA LÀ XẤU” (Gia. 3:14-15; Sv. 3:13-18) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “14Nhưng nếu anh em có sự ghen tương cay đắng và sự tranh cạnh trong lòng mình, thì chớ khoe mình và nói dối nghịch cùng lẽ thật. 15Sự khôn ngoan đó không phải từ trên mà xuống đâu; trái lại, nó thuộc về đất, về xác thịt và về Ma Quỉ.” (Gia. 3:14-15; Sv. 3:13-18) II. GIẢI NGHĨA 1. Các dấu hiệu của một đời sống không vị tha (C. 14) “Nhưng nếu anh em có sự ghen tương cay đắng và sự tranh cạnh trong lòng mình, thì chớ khoe mình và nói dối nghịch cùng lẽ thật.” (Gia. 3:14) (1) “ghen tương”: Gr. ζῆλος [zelos] > “cưu mang sự ganh, tức” (2) “cay đắng”: Gr. πικρός [pikros] > “cưu mang xúc cảm độc, hại” (3) “tranh cạnh”: Gr. ἐριθεία [eritheia] > “giành giật, đấu đá” (4) “chớ khoe mình và nói dối nghịch cùng lẽ thật” (Sv. Gia. 3:1) - “khoe mình”: Gr. κατακαυχάομαι [katakauchaomai] > “phô trương về điều mình không có” - “nói dối”: ψεύδομαι [pseudomai] > “nói sai sự thật vì động cơ xấu” 2. Các tính chất của một đời sống không vị tha (C. 15) “Sự khôn ngoan đó không phải từ trên mà xuống đâu; trái lại, nó thuộc về đất, về xác thịt và về Ma Quỉ.” (Gia. 3:15) (1) “sự khôn ngoan”: Gr. σοφία [sophia] > “việc giỏi áp dụng sự hiểu biết” - “Sự khôn ngoan đó” chính là “ghen tương”, “cay đắng”, “tranh cạnh” (Sv. Gia. 3:14) - “Sự khôn ngoan đó” thật ra không phải là sự khôn ngoan (Sv. Gia. 3:15b); đây chỉ là phép nói mỉa của Kinh Thánh! (2) “từ trên”: Gr. ἄνωθεν [anothen] > “thuộc về Thiên Thượng” (3) “thuộc về đất”: Gr. ἐπίγειος [epigeios] > “thuộc về thế hạ” (4) “về xác thịt”: Gr. ψυχικός [psuchikos] > “thuộc về xúc cảm” (5) “về Ma Quỉ”: Gr. δαιμονιώδης [daimoniodes] > “thuộc về Ma Quỉ” “Vì ở đâu có những điều ghen tương tranh cạnh ấy, thì ở đó có sự lộn lạo và đủ mọi thứ ác.” (Gia. 3:16) III. ÁP DỤNG 1. Đừng để mình có các dấu hiệu của một đời sống không vị tha! “Trong anh em có người nào khôn ngoan thông sáng chăng? Hãy lấy cách ăn ở tốt của mình mà bày tỏ việc mình làm bởi khôn ngoan nhu mì mà ra.” (Gia. 3:13) 2. Hãy tập cho mình có sự hòa hoãn, khoan dung của một đời sống vị tha! “Vả, bông trái của điều công bình thì gieo trong sự hòa bình, cho những kẻ nào làm sự hòa bình vậy.” (Gia. 3:18; Sv. 1Ti. 5:1-2; 2Ti. 2:24-27) “Nhưng sự khôn ngoan từ trên mà xuống thì trước hết là thanh sạch, sau lại hòa thuận, tiết độ, nhu mì, đầy dẫy lòng thương xót và bông trái lành, không có sự hai lòng và giả hình.” (Gia. 3:17) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(3.2)_PHẢI SỐNG VỊ THA” (Phlp. 2:4; Sv. 2:1-4) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “Mỗi một người trong anh em chớ chăm về lợi riêng mình, nhưng phải chăm về lợi kẻ khác nữa.” (Phlp. 2:4; Sv. 2:1-4) II. GIẢI NGHĨA 1. Không được phép chỉ biết chăm chút cho riêng mình (C. 4a) “Mỗi một người trong anh em chớ chăm về lợi riêng mình…” (Phlp. 2:4a) (1) “mỗi một người”: Gr. ἕκαστος [hekastos] > “tất cả mọi người” (2) “chớ chăm”: Gr. σκοπέω [skopeo] > “dán mắt vào” (3) “lợi riêng”: Gr. ἑαυτοῦ [heautou] > “chính mình” “Vậy chúng ta là kẻ mạnh, phải gánh vác sự yếu đuối cho những kẻ kém sức, chớ làm cho đẹp lòng mình.” (Rô. 15:1) 2. Phải sống trong mối quan hệ gắn bó với ích lợi của tha nhân (C. 4b) “… nhưng phải chăm về lợi kẻ khác nữa.” (Phlp. 2:4b) (1) “kẻ khác”: Gr. ἕτερος [heteros] > “người chung quanh” (2) “nữa”: Gr. καί [kai] > “cùng với” “Mỗi người trong chúng ta nên làm đẹp lòng kẻ lân cận mình, đặng làm điều ích và nên gương tốt.” (Rô. 15:2) III. ÁP DỤNG “Vậy thì, anh em hãy tiếp lấy nhau, cũng như Đấng Christ đã tiếp anh em, để Đức Chúa Trời được vinh hiển.” (Rô. 15:7) - “tiếp lấy”: Gr. προσλαμβάνω [proslambano] > “đem vào trong mối quan hệ với mình” - “để Đức Chúa Trời được vinh hiển”: Gr. δόξα [doxa] > “để tính tối cao của Đức Chúa Trời được thể hiện ra” 1. Phải tra xét về thực trạng của mối quan hệ giữa lợi ích chủ quan với lợi ích khách quan. “Mỗi một người trong anh em chớ chăm về lợi riêng mình…” (Phlp. 2:4a) 2. Phải có lòng xem trọng lợi ích của tha nhân và tập cho thành kỹ năng sống không chỉ cho riêng mình. “… nhưng phải chăm về lợi kẻ khác nữa.” (Phlp. 2:4b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(3.1)_KHÔNG ĐƯỢC SỐNG VỊ KỶ” (Phlp. 2:3; Sv. 2:1-4) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “Chớ làm sự chi vì lòng tranh cạnh hoặc vì hư vinh, nhưng hãy khiêm nhường, coi người khác như tôn trọng hơn mình.” (Phlp. 2:3; Sv. 2:1-4) II. GIẢI NGHĨA 1. Cơ Đốc Nhân không được đấu đá, tranh chấp, tự đắc, tự mãn (C. 3a). “Chớ làm sự chi vì lòng tranh cạnh hoặc vì hư vinh,” (Phlp. 2:3a) (1) “chớ làm sự chi”: Gr. μηδείς [medeis] > “không người nào, vật gì, sự nào,…” (2) “vì lòng tranh cạnh”: Gr. ἐριθεία [eritheia] > “vì lòng hơn thua, đấu đá,..” (3) “hoặc vì hư vinh”: Gr. κενοδοξία [kenodoxia] > “vì sự tự đắc, tự mãn vô nghĩa” “Hãy bước đi cách hẳn hoi như giữa ban ngày. Chớ nộp mình vào sự quá độ và say sưa, buông tuồng và bậy bạ, rầy rà và ghen ghét” (Rô. 13:13; Sv. Êph. 4:1-4) 2. Mà phải nhường nhịn, dành quyền ưu tiên cho người khác (C. 3b). “nhưng hãy khiêm nhường, coi người khác như tôn trọng hơn mình.” (Phlp. 2:3b) (1) “hãy khiêm nhường”: Gr. ταπεινοφροσύνη [tapeinophrosune] > “không tự cất mình lên” - Gr. ταπεινός [tapeinos] > “không tự cất mình lên” - Gr. φρήν [phren] > “lòng đánh giá” (2) “coi người khác”: Gr. ἡγέομαι [hegeomai] > “nghĩ về người khác” (3) “như tôn trọng hơn mình”: Gr. ὑπερέχω [huperecho] > “được xếp ưu tiên” - Gr. ὑπέρ [huper] > “cao hơn” - Gr. ἔχω [echo] > “kể như” “nhưng hãy mặc lấy Đức Chúa Jêsus Christ, chớ chăm nom về xác thịt mà làm cho phỉ lòng dục nó.” (Rô. 13:14; Sv. Phlp. 2:5-8) III. ÁP DỤNG 1. Phải canh giữ đừng để có các dấu hiệu của sự đấu đá, tranh chấp, tự đắc, tự mãn trong đời sống! “Chớ làm sự chi vì lòng tranh cạnh hoặc vì hư vinh,” (Phlp. 2:3a) 2. Phải làm cho đức hạ mình theo gương của Đức Chúa Jêsus Christ ngày càng được nhận thấy rõ trong đời sống mình! “nhưng hãy khiêm nhường, coi người khác như tôn trọng hơn mình.” (Phlp. 2:3b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(2.3)_PHẢI CHẤP NHẬN TRẢ GIÁ” (2Ti. 3:12; Sv. 3:10-13) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “Vả lại, hết thảy mọi người muốn sống cách nhân đức trong Đức Chúa Jêsus Christ, thì sẽ bị bắt bớ.” (2Ti. 3:12; Sv. 3:10-13) II. GIẢI NGHĨA 1. Cơ Đốc Nhân phải quyết sống đời sống nhân đức (C. 12a). “Vả lại, hết thảy mọi người muốn sống cách nhân đức trong Đức Chúa Jêsus Christ,” (2Ti. 3:12a) (1) “vả lại”: Gr. δέ [de] > “và”, “hơn thế nữa” (2) “hết thảy”: Gr. πᾶς [pas] > “tất cả mọi người” (3) “muốn sống cách nhân đức”: Gr. εὐσεβῶς ζάω [eusebos zao] > “sống đời sống tin kính” “Còn như cái điều làm vẻ vang cho chúng tôi, ấy là lương tâm chúng tôi làm chứng rằng mình lấy sự thánh sạch và thật thà đến bởi Đức Chúa Trời mà ăn ở trong thế gian nầy, nhứt là đối với anh em, không cậy sự khôn ngoan theo tánh xác thịt, nhưng cậy ơn của Đức Chúa Trời.” (2Cô. 1:12) 2. Và phải bình an mà chấp nhận giá phải trả cho một đời sống nhân đức (C. 12b). “thì sẽ bị bắt bớ.” (2Ti. 3:12b) (1) “thì sẽ bị bắt bớ”: Gr. διώκω [dioko] > “khủng bố”, “truy tróc” (2) Sự bắt bớ: (2Cô. 11:23b; Sv. 11:23-28) “Tôi đã chịu khó nhọc nhiều hơn, tù rạc nhiều hơn, đòn vọt quá chừng. Đòi phen tôi gần phải bị chết;” (2Cô. 11:23b) (3) Sự giải cứu: (2Cô. 1:10; Sv. 8-11; 2Cô. 11:30-33) “Ấy chính Ngài đã cứu chúng tôi khỏi sự chết lớn dường ấy, và sẽ cứu chúng tôi; phải, chúng tôi còn mong Ngài sẽ cứu chúng tôi nữa.” (2Cô. 1:10) “Tôi đã chịu khó nhọc nhiều hơn, tù rạc nhiều hơn, đòn vọt quá chừng. Đòi phen tôi gần phải bị chết;” (2Cô. 11:23b) III. ÁP DỤNG 1. Phải chăm chỉ tập tành theo sự nhân đức. “Vả lại, hết thảy mọi người muốn sống cách nhân đức trong Đức Chúa Jêsus Christ,” (2Ti. 3:12a; Sv. 1Ti. 4:7) 2. Phải sẵn lòng chịu trả giá trong mọi giá. “thì sẽ bị bắt bớ.” (2Ti. 3:12b; Sv. 2Phi. 3:11) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(2.2)_ĐIỀU KIỆN ĐỂ SỐNG NHÂN ĐỨC” (2Ti. 3:5; Sv. 3:1-5) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “Bề ngoài giữ điều nhân đức, nhưng chối bỏ quyền phép của nhân đức đó. Những kẻ thể ấy, con hãy lánh xa đi.” (2Ti. 3:5; Sv. 3:1-5) II. GIẢI NGHĨA 1. Cơ Đốc Nhân không được phép sống trong sự giả hình (2Ti. 3:5a) “Bề ngoài giữ điều nhân đức, nhưng chối bỏ quyền phép của nhân đức đó…” (2Ti. 3:5a) (1) “bề ngoài giữ…”: Gr. μόρφωσις [morphosis] > “hình thức bên ngoài” (2) “điều nhân đức”: Gr. εὐσέβεια [eusebeia] > “sự sùng kính Đức Chúa Trời” (3) “chối bỏ”: Gr. ἀρνέομαι [arneomai] > “không tiếp nạp” (4) “quyền phép”: Gr. δύναμις [dunamis] > “quyền năng” “Chẳng phải hễ những kẻ nói cùng Ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, thì đều được vào Nước Thiên Đàng đâu; nhưng chỉ kẻ làm theo ý muốn của Cha Ta ở trên trời mà thôi.” (Ma. 7:21) 2. Họ cũng không được sống trong mối quan hệ mật thiết với những người giả hình (2Ti. 3:5b) “Những kẻ thể ấy, con hãy lánh xa đi.” (2Ti. 3:5b) (1) “những kẻ thể ấy”: Gr. τούτους [toutous] > “những người này” (2) “lánh xa”: Gr. ἀποτρέπω [apotrepo] > “tránh khỏi” “Hãy trừ bỏ kẻ gian ác khỏi anh em.” (1Cô. 5:13b, ἐξαίρω [exairo] > “trừ khử”; Sv. 1Cô. 5:9-13) III. ÁP DỤNG 1. Để sống đời sống nhân đức phải nhạy bén trong việc tách li với những sự có hại cho đời sống nhân đức! “Bề ngoài giữ điều nhân đức, nhưng chối bỏ quyền phép của nhân đức đó…” (2Ti. 3:5a) 2. Để sống đời sống nhân đức phải dứt khoát trong việc gần gũi với những người có hại cho đời sống nhân đức! “Những kẻ thể ấy, con hãy lánh xa đi.” (2Ti. 3:5b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(2.1)_SỐNG NHÂN ĐỨC LÀ MỆNH LỆNH” (Phlp. 4:8-9; Sv. 4-9) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “8 Rốt lại, hỡi anh em, phàm điều chi chân thật, điều chi đáng tôn, điều chi công bình, điều chi thanh sạch, điều chi đáng yêu chuộng, điều chi có tiếng tốt, điều chi có nhân đức đáng khen, thì anh em phải nghĩ đến. 9 Hễ sự gì anh em đã học, đã nhận, đã nghe ở nơi tôi, và đã thấy trong tôi, hãy làm đi, thì Đức Chúa Trời của sự bình an sẽ ở cùng anh em.” (Phlp. 4:8-9; Sv. 4-9) II. GIẢI NGHĨA 1. Phải nhân đức trong suy nghĩ (Phlp. 4:8) “Nhưng sự khôn ngoan từ trên mà xuống thì trước hết là thanh sạch, sau lại hòa thuận, tiết độ, nhu mì, đầy dẫy lòng thương xót và bông trái lành, không có sự hai lòng và giả hình.” (Gia. 3:17) (1) “rốt lại”: Gr. λοιπόν [loipon] > “cuối cùng là” (2) “chân thật”: Gr. ἀληθής [alethes] > “có thật” (3) “đáng tôn”: Gr. σεμνός [semnos] > “đáng tôn trọng” (4) “công bình”: Gr. δίκαιος [dikaios] > “công nghĩa” (5) “thanh sạch”: Gr. ἁγνός [hagnos] > “thuần khiết” (6) “đáng yêu chuộng”: Gr. προσφιλής [prosphiles] > “đáng yêu” (7) “có tiếng tốt”: Gr. εὔφημος [euphemos] > “được tiếng tốt” (8) “có nhân đức đáng khen” Gr. ἀρέτη [arete] > “đức hạnh” (9) “đáng khen”: Gr. ἔπαινος [epainos] > “đáng ca ngợi” (10) “nghĩ đến”: Gr. ἔπαινος [epainos] > “xem xét đến” “Chớ lấy ác trả ác cho ai; phải chăm tìm điều thiện trước mặt mọi người.” (Rô. 12:17) 2. Phải nhân đức trong hành vi (Phlp. 4:9) “Hãy như tôi gắng sức đẹp lòng mọi người trong mọi việc, chẳng tìm ích lợi riêng cho mình, nhưng cho phần nhiều người, để họ được cứu.” (1Cô. 10:33) (1) “đã học”: Gr. μανθάνω [manthano] > “đã được tập huấn” (2) “đã nhận”: Gr. παραλαμβάνω [paralambano] > “đã được chuyển giao tận tay” (3) “đã nghe”: Gr. ἀκούω [akouo] > “đã được phó thác tận tai” (4) “đã thấy”: Gr. οιδα [oida] > “đã được chứng kiến tận mắt” (5) “làm”: Gr. πράσσω [prasso] > “thực hành” (6) “Đức Chúa Trời của sự bình an”: Gr. θεός ὁ εἰρήνη [theos ho eirene] > “Đức Chúa Trời của sự bình tịnh” “Đừng để điều ác thắng mình, nhưng hãy lấy điều thiện thắng điều ác.” (Rô. 12:21) III. ÁP DỤNG 1. Thường xuyên tra xét tấm lòng về sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời. “Rốt lại, hỡi anh em, phàm điều chi chân thật, điều chi đáng tôn, điều chi công bình, điều chi thanh sạch, điều chi đáng yêu chuộng, điều chi có tiếng tốt, điều chi có nhân đức đáng khen, thì anh em phải nghĩ đến.” (Phlp. 4:8) 2. Thường xuyên tra xét hành vi về sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời. “Hễ sự gì anh em đã học, đã nhận, đã nghe ở nơi tôi, và đã thấy trong tôi, hãy làm đi, thì Đức Chúa Trời của sự bình an sẽ ở cùng anh em.” (Phlp. 4:9) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(1.3)_PHẢI KẾT QUẢ” (Êph. 5:9; Sv. 5:8-10) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “Vì trái của sự sáng láng ở tại mọi điều nhân từ, công bình và thành thật.” (Êph. 5:9; Sv. 5:8-10) II. GIẢI NGHĨA 1. Sự sáng của Đức Chúa Trời và kết quả phải có bởi sự sáng của Ngài (Êph. 5:9a) “Đức Chúa Jêsus lại cất tiếng phán cùng chúng rằng: Ta là sự sáng của thế gian; người nào theo Ta, chẳng đi trong nơi tối tăm, nhưng có ánh sáng của sự sống.” (Gi. 8:12) (1) “trái”: Gr. καρπός [karpos] > “trái”, “sự kết quả” a. Trên phương diện người: Phẩm chất có được từ đời sống vâng lời hoặc không vâng lời: - Trái tốt từ đời sống vâng lời (Sv. Ma. 3:8; 7:17-19; 12:33; 21:43). - Trái xấu từ đời sống không vâng lời (Sv. Ma. 3:10; 7:17; 12:33; Lu. 6:43) b. Trên phương diện Chúa: Các phẩm chất tốt được hình thành theo sự vận hành của Đức Thánh Linh (Sv. Gal. 5:22-23). (2) “sự sáng láng”: Gr. φῶς [phos] > “sự sáng” a. Sự sáng: Nguồn gốc - Đức Chúa Cha là nguồn gốc của sự sáng (Sv. Gia. 1:17). - Đức Chúa Con là sự sáng của trần gian (Sv. Gi. 8:12; 9:5). b. Sự sáng: Ảnh hưởng - Tin Lành là phương tiện đem sự sáng đến cho mọi người (Sv. 2Cô. 4:4). - Sự sáng từ Tin Lành thay đổi định phận đời đời của người chưa được cứu (Sv. Công. 26:18). “Cho nên có chép rằng: Ngươi đương ngủ, hãy thức, hãy vùng dậy từ trong đám người chết, thì Đấng Christ sẽ chiếu sáng ngươi.” (Êph. 5:14) 2. Người đã có sự sáng của Đức Chúa Trời phải có sự thay đổi về phẩm hạnh và hành vi (Êph. 5:9b) “Nhưng trái của Thánh Linh, ấy là lòng yêu thương, sự vui mừng, bình an, nhịn nhục, nhân từ, hiền lành, trung tín, mềm mại, tiết độ.” (Gal. 5:22 VNTT.) (1) “nhân từ”: Gr. ἀγαθωσύνη [agathosune] > “sự chính trực của tấm lòng và đời sống” (2) “công bình”: Gr. δικαιοσύνη [dikaiosune] > “tình trạng được Đức Chúa Trời chuẩn thuận” (3) “thành thật”: Gr. ἀλήθεια [aletheia] > “lẽ thật theo thánh ý của Đức Chúa Trời” “Nhưng, hỡi con, là người của Đức Chúa Trời, hãy tránh những sự đó đi, mà tìm điều công bình, tin kính, đức tin, yêu thương, nhịn nhục, mềm mại.” (1Ti. 6:11) III. ÁP DỤNG 1. Muốn sống tài trí phải tự tra xét bản thân để biết mình được ảnh hưởng bởi sự sáng của Đức Chúa Trời như thế nào. “Vả, lúc trước anh em đương còn tối tăm, nhưng bây giờ đã nên người sáng láng trong Chúa. Hãy bước đi như các con sáng láng.” (Êph. 5:8) 2. Muốn sống tài trí phải tự tra xét bản thân để biết các bông trái của sự sáng của Đức Chúa Trời trên đời sống mình ra sao. “Vì trái của sự sáng láng ở tại mọi điều nhân từ, công bình và thành thật.” (Êph. 5:9) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |