“(1.2)_PHẢI THEI Ý CHÚA” (Công. 4:19-20; Sv. 13-22) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “19Nhưng Phierơ và Giăng trả lời rằng: Chính các ông hãy suy xét, trước mặt Đức Chúa Trời có nên vâng lời các ông hơn là vâng lời Đức Chúa Trời chăng? 20Vì, về phần chúng tôi, không có thể chẳng nói về những điều mình đã thấy và nghe.” (Công. 4:19-20; Sv. 13-22) II. GIẢI NGHĨA 1. Phải suy nghĩ, nói, và làm theo ý Chúa (Công. 4:19) “Phierơ và các Sứ Đồ trả lời rằng: Thà phải vâng lời Đức Chúa Trời còn hơn là vâng lời người ta.” (Công. 5:29) (1) “suy xét”: Gr. κρίνω [krino] > “quyết định điều gì là đúng” (2) “trước mặt Đức Chúa Trời”: Gr. ἐνώπιον ὁ θεός [enopion ho theos] > “theo sự nhìn nhận của Đức Chúa Trời” (3) “vâng lời”: Gr. ἀκούω [akouo] > “lắng nghe để làm theo” “Chúng tôi từ bỏ mọi điều hổ thẹn giấu kín. Chúng tôi chẳng theo sự dối gạt, và chẳng giả mạo lời Đức Chúa Trời, nhưng trước mặt Đức Chúa Trời chúng tôi tỏ bày lẽ thật, khiến lương tâm mọi người cho chúng tôi là đáng chuộng.” (2Cô. 4:2) 2. Phải giữ tròn phận sự làm theo ý Chúa (Công. 4:20) “Người đáp rằng: Tôi há không nên cẩn thận nói điều Đức Giêhôva đặt vào miệng tôi sao?” (Dân. 23:12; Sv. Dân. 22-24) (1) “vì, về phần chúng tôi”: Gr. γάρ ἡμεῖς [gar hemeis] > “vì, theo phận sự của chúng tôi” (2) “không có thể chẳng nói”: Gr. λαλέω [laleo] > “phải nói” (3) “thấy và nghe”: Gr. οιδα καί ἀκούω [oida kai akouo] > “đã hiểu và đã nhận để làm theo” “16Phaolô đương đợi hai người tại thành Athên, động lòng tức giận, vì thấy thành đều đầy những thần tượng. 17Vậy, người biện luận trong Nhà Hội với người Giuđa và người mới theo đạo Giuđa; lại mỗi ngày, với những kẻ nào mình gặp tại nơi chợ.” (Công. 17:16-17; Sv. 16-34) III. ÁP DỤNG 1. Phải tin quyết rằng mình có phận sự phải vâng lời Đức Chúa Trời cách hoàn toàn! “Nhưng Phierơ và Giăng trả lời rằng: Chính các ông hãy suy xét, trước mặt Đức Chúa Trời có nên vâng lời các ông hơn là vâng lời Đức Chúa Trời chăng?” (Công. 4:19) 2. Phải dốc lòng làm theo ý chỉ của Đức Chúa Trời luôn luôn! “Vì, về phần chúng tôi, không có thể chẳng nói về những điều mình đã thấy và nghe.” (Công. 4:20) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(1.1)_PHẢI BIẾT ĐIỀU PHẢI” (Gi. 7:24; Sv. 14-24) “Đời sống công nghĩa theo Kinh Thánh là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho các mỹ đức của Đức Chúa Trời được thể hiện qua đời sống ngày càng rõ nét hơn.” I. KINH THÁNH “Đừng cứ bề ngoài mà xét đoán, nhưng phải xét đoán theo lẽ công bình.” (Gi. 7:24; Sv. 14-24) II. GIẢI NGHĨA 1. Năng lực sống đến sau nhận thức sống vì đức tin phải có trước việc làm. “Các người Giuđa sững sờ mà nói rằng: Người nầy chưa từng học, làm sao biết được Kinh Thánh?” (Gi. 7:15; Sv. 14-20) (1) sững sờ”: Gr. θαυμάζω [thaumazo] > “ngạc nhiên với sự ngưỡng mộ vì phục”; khác với Gr. ἐκπλήσσω [ekplesso] > “ngạc nhiên với sự ngỡ ngàng vì lạ” (Ma. 13:54) (2) “người nầy…”: Gr. οὗτος [houtos] > “gã này…” (3) “chưa từng học”: Gr. γράμμα οιδα μή μανθάνω [gramma oida me manthano] > “chưa được học Cựu Ước” (bị kể như mù chữ) (4) “làm sao biết”: Gr. οιδα [oida] > “hiểu” (rõ được ý nghĩa) “Ở đó, Ngài không làm nhiều phép lạ, vì chúng không có lòng tin.” (Ma. 13:58; Sv. 53-58) 2. Nhận thức chỉ đúng nếu nó không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà đi sâu vào bản chất. “Đừng cứ bề ngoài mà xét đoán, nhưng phải xét đoán theo lẽ công bình.” (Gi. 7:24; Sv. 21-24) (1) “bề ngoài”: Gr. ὄψις [opsis] > “hình thức”, “hiện tượng” (2) “xét đoán”: Gr. κρίνω [krino] > “phán đoán”, “nhận xét” (3) “lẽ công bình”: Gr. δίκαιος κρίσις [dikaios krisis] > “sự phán đoán công chính” “Các ngươi xét đoán theo xác thịt; Ta thì không xét đoán người nào hết.” (Gi. 8:15; Sv. 2Cô. 5:16; Xem thêm Gi. 5:27, 45) III. ÁP DỤNG 1. Đừng văn hóa, phải Kinh Thánh! “Các người Giuđa sững sờ mà nói rằng: Người nầy chưa từng học, làm sao biết được Kinh Thánh?” (Gi. 7:15) 2. Đừng hiện tượng, phải bản chất! “Đừng cứ bề ngoài mà xét đoán.” (Gi. 7:24a) 3. Đừng theo công bình riêng, phải theo công nghĩa của Đức Chúa Trời! “Phải xét đoán theo lẽ công bình.” (Gi. 7:24b; Sv. Ma. 6:33; 16:1-4) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“ĐỂ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG CÔNG NGHĨA (GIỚI THIỆU)” “Các ngươi hãy nên trọn vẹn, như Cha các ngươi ở trên trời là trọn vẹn.” (Ma. 5:48) Trong 23 ngày tiếp theo các đề cương sau đây (Cùng với 5 bài học bổ sung khác) sẽ được trình bày để giúp nghiên cứu về vấn đề thế nào là Đời Sống Cơ Đốc công nghĩa thật sự…
“(6:5)_ĐỜI SỐNG GIỐNG CHÚA: PHẦN CÁ NHÂN” (Gi. 15:5-6) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “5Ta là gốc nho, các ngươi là nhánh. Ai cứ ở trong Ta và Ta trong họ thì sinh ra lắm trái; vì ngoài Ta, các ngươi chẳng làm chi được. 6Nếu ai chẳng cứ ở trong Ta thì phải ném ra ngoài, cũng như nhánh nho; nhánh khô đi, người ta lượm lấy, quăng vào lửa, thì nó cháy.” (Gi. 15:5-6) II. GIẢI NGHĨA 1. Bí quyết của đời sống giống Chúa: Vâng lời! (Gi. 15:5) (1) “nhánh”: Gr. κλῆμα [klema] > “chồi cây, cành non sinh ra từ gốc chính” (2) “ở trong Ta”: Gr. Gr. μένω ἐν [meno en] > “nương nhờ” (3) “Ta trong họ”: Gr. κἀγώ ἐν [kago en] > “liên kết” (4) “lắm trái”: Gr. καρπός πολύς [karpos polus] > “nhiều mỹ đức giống Chúa” “Nếu các ngươi vâng giữ các điều răn của Ta, thì sẽ ở trong sự yêu thương Ta, cũng như chính Ta đã vâng giữ các điều răn của Cha Ta, và cứ ở trong sự yêu thương Ngài.” (Gi. 15:10; Sv. 14:23) 2. Bí quyết của đời sống giống Chúa: Nương cậy! (Gi. 15:6) (1) “phải ném ra ngoài”: Gr. βάλλω ἔξω [ballo exo] > “loại ra ngoài mối quan hệ mật thiết” (2) “khô đi”: Gr. ξηραίνω [xeraino] > “khô héo” (3) “quăng vào lửa”: Gr. εἰς πῦρ βάλλω [eis pur ballo] > “cho vào lửa” “Tôi đã bị đóng đinh vào Thập Tự Giá với Đấng Christ, mà tôi sống, không phải là tôi sống nữa, nhưng Đấng Christ sống trong tôi; nay tôi còn sống trong xác thịt, ấy là tôi sống trong đức tin của Con Đức Chúa Trời, là Đấng đã yêu tôi, và đã phó chính mình Ngài vì tôi.” (Gal. 2:20; Sv. Phlp. 4:13; 1Cô. 3:13) III. ÁP DỤNG 1. Phải giữ mọi sự dạy dỗ của Đức Chúa Trời trong Kinh Thánh! “Ta là gốc nho, các ngươi là nhánh. Ai cứ ở trong Ta và Ta trong họ thì sinh ra lắm trái; vì ngoài Ta, các ngươi chẳng làm chi được.” (Gi. 15:5) 2. Phải chăm việc vun vén mối quan hệ mật thiết với Ba Ngôi Đức Chúa Trời luôn luôn! “Nếu ai chẳng cứ ở trong Ta thì phải ném ra ngoài, cũng như nhánh nho; nhánh khô đi, người ta lượm lấy, quăng vào lửa, thì nó cháy.” (Gi. 15:6) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(6:4)_ĐỜI SỐNG GIỐNG CHÚA: PHẦN ĐỨC CHÚA TRỜI” (Gi. 15:1-3) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “1Ta là gốc nho thật, Cha Ta là người trồng nho. 2Hễ nhánh nào trong Ta mà không kết quả thì Ngài chặt hết; và Ngài tỉa sửa những nhánh nào kết quả, để được sai trái hơn. 3Các ngươi đã được trong sạch, vì lời Ta đã bảo cho.” (Gi. 15:1-3) II. GIẢI NGHĨA 1. Dân Chúa (chúng ta) như vườn nho của Đức Chúa Trời, Ngài luôn tỉa sửa cho vườn Ngài tốt đẹp hơn! (Gi. 15:1-2) (1) “người trồng nho”: Gr. γεωργός [georgos] > “điền chủ” (2) “chặt hết”: Gr. αἴρω [airo] > “vặt, rứt bỏ” (Đừng nhầm với Lu. 13:9, Gr. ἐκκόπτω [ekkopto]) (3) “tỉa sửa”: Gr. καθαίρω [kathairo] > “làm cho sạch, gọn” (4) “kết quả”: Gr. καρπός [karpos] > “mang, chứa đựng” (5) “sai trái hơn”: Gr. πλείων φέρω [pleion phero] > “nhiều trái hơn” “Vì Chúa sửa phạt kẻ Ngài yêu,_Hễ ai mà Ngài nhận làm con, thì cho roi cho vọt.” (Hê. 12:6) 2. Dân Chúa có một nguồn cung ứng Thiên Thượng duy nhất tốt để dạy dỗ, dắt dẫn vào đường lối công bình, thánh khiết! (Gi. 15:3) (1) “đã được trong sạch”: Gr. καθαρός [katharos] > “đã được luyện lọc” (2) “Lời Ta”: Gr. λόγος [logos] > “Lời Kinh Thánh” (Sv. Gi. 1:1) (3) “vì lời Ta đã bảo cho”: Gr. λαλέω [laleo] > “đã phán truyền” “Vì, Đức Chúa Trời ơi, Chúa đã thử thách chúng tôi,_Rèn luyện chúng tôi y như luyện bạc.” (Thi. 66:10; Sv. Ês. 48:10) III. ÁP DỤNG 1. Phải tự xem xét về sự kinh nghiệm của bản thân đối với sự giáo dưỡng của Đức Chúa Trời theo dòng thời gian là thế nào. “1Ta là gốc nho thật, Cha Ta là người trồng nho. 2Hễ nhánh nào trong Ta mà không kết quả thì Ngài chặt hết; và Ngài tỉa sửa những nhánh nào kết quả, để được sai trái hơn.” (Gi. 15:1-2) 2. Phải tự xem xét mức độ tăng trưởng của mình trong Lời Kinh Thánh về đời sống công bình và thánh khiết theo dòng thời gian là thế nào. “Các ngươi đã được trong sạch, vì lời Ta đã bảo cho.” (Gi. 15:3) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(6:3)_ĐỜI SỐNG GIỐNG CHÚA: QUÁ TRÌNH” (Rô. 12:1-2) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “1Vậy, hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Đức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là sự thờ phượng phải lẽ của anh em. 2Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (Rô. 12:1-2) II. GIẢI NGHĨA 1. Đời sống giống Chúa diễn ra qua tiến trình dâng đời sống mình để hầu việc Đức Chúa Trời như là một cuộc thờ phượng trọn đời (Rô. 12:1) (1) “dâng”: Gr. παρίστημι [paristemi] > “đem đặt kế một bên” (2) “của lễ”: Gr. θυσία [thusia] > “của hiến tế” (3) “sự thờ phượng”: Gr. λατρεία [latreia] > “sự hầu việc” “Chớ nộp chi thể mình cho tội lỗi, như là đồ dùng gian ác, nhưng hãy phó chính mình anh em cho Đức Chúa Trời, dường như đã chết mà nay trở nên sống, và dâng chi thể mình cho Đức Chúa Trời như là đồ dùng về sự công bình.” (Rô. 6:13) 2. Đời sống giống Chúa diễn ra qua tiến trình thực hành cách vững vàng các nguyên tắc Kinh Thánh trong mọi lĩnh vực sống để ngày càng hiệp với thánh ý của Đức Chúa Trời nhiều hơn (Rô. 12:2) (1) “đừng làm theo đời này”: Gr. συσχηματίζω [suschematizo] > “rập khuôn theo” (2) “biến hóa”: Gr. μεταμορφόω [metamorphoo] > “được biến đổi theo” (3) “tâm thần”: Gr. νοῦς [nous] > “chỗ của lý trí, ý chí, tình cảm hội tụ lại” “Vậy, nếu ai ở trong Đấng Christ, thì nấy là người dựng nên mới; những sự cũ đã qua đi, nầy mọi sự đều trở nên mới.” (2Cô. 5:17) III. ÁP DỤNG 1. Phải biết tự tra xét mình xem có sống tách li với thế gian ngày càng rõ nét hơn hay không. “Vậy, hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Đức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là sự thờ phượng phải lẽ của anh em.” (Rô. 12:1) 2. Phải biết tự tra xét mình xem có sống tận hiến cho Đức Chúa Trời ngày càng rõ nét hơn hay không. “Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (Rô. 12:2) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(6:2)_ĐỜI SỐNG GIỐNG CHÚA: CƠ CHẾ” (1Cô. 11:1) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “Hãy bắt chước tôi, cũng như chính mình tôi bắt chước Đấng Christ vậy.” (1Cô. 11:1) II. GIẢI NGHĨA 1. Bắt chước là nguyên tắc (C. 1a) “Hãy bắt chước tôi” (1Cô. 11a) (1) “bắt chước”: Gr. μιμητής [mimetes] > “người bắt chước” (2) “Người bắt chước” phải làm gì? “Hỡi kẻ rất yêu dấu, chớ bắt chước điều dữ, nhưng bắt chước điều lành” (3Gi. 1:11) Gr. μιμέομαι [mimeomai] > “làm theo” (3) Ai phải bắt chước? “Nếu các ngươi hằng ở trong đạo Ta, thì thật là môn đồ Ta” (Gi. 8:31) Gr. μαθητής [mathetes] > “môn đồ” “Hãy bắt chước tôi.” (1Cô. 4:16) “Hỡi anh em, hãy bắt chước tôi, lại xem những kẻ ăn ở theo mẫu mực mà anh em thấy trong chúng tôi.” (Phlp. 3:17) “Anh em cũng đã bắt chước tôi và bắt chước Chúa, lấy sự vui vẻ của Đức Thánh Linh mà tiếp nhận đạo giữa lúc nhiều sự khốn khó” (1Tê. 1:6) 2. Đức Chúa Jêsus Christ là mẫu mực để bắt chước (C. 1b) “Cũng như chính mình tôi bắt chước Đấng Christ vậy” (1Cô. 11b) (1) “cũng như tôi”: Gr. καθώς κἀγώ [kathos kago] > “cùng một mức độ như tôi” (2) PhaoLô bắt chước Chúa “hết mình” “Tôi cũng coi hết thảy mọi sự như là sự lỗ, vì sự nhận biết Đức Chúa Jêsus Christ là quí hơn hết, Ngài là Chúa tôi, và tôi vì Ngài mà liều bỏ mọi điều lợi đó. Thật, tôi xem những điều đó như rơm rác, hầu cho được Đấng Christ” (Phlp. 3:8) “Tôi sống, không phải là tôi sống nữa, nhưng Đấng Christ sống trong tôi” (Gal. 2:20) “Dầu tôi sống hay chết, Đấng Christ sẽ được cả sáng trong mình tôi” (Phlp. 1:20) “Vậy anh em hãy trở nên kẻ bắt chước Đức Chúa Trời như con cái rất yêu dấu của Ngài” (Êph. 5:1) “Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (Rô. 12:2) “Ai nói mình ở trong Ngài, thì cũng phải làm theo như chính Ngài đã làm.” (1Gi. 2:6) III. ÁP DỤNG 1. Phải luôn luôn tự tra xét xem mình có bắt chước Chúa và các mẫu mực trong Chúa hay không. “Hãy bắt chước tôi” (1Cô. 11a) 2. Phải luôn luôn tra xét tính mẫu mực của mình đối với người khác. “Cũng như chính mình tôi bắt chước Đấng Christ vậy” (1Cô. 11b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(6:1)_ĐỜI SỐNG GIỐNG CHÚA: BẢN CHẤT” (2Cô. 3:17-18) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “17Vả, Chúa tức là Thánh Linh, Thánh Linh của Chúa ở đâu, thì sự tự do cũng ở đó. 18Chúng ta ai nấy đều để mặt trần mà nhìn xem vinh hiển Chúa như trong gương, thì hóa nên cũng một ảnh tượng Ngài, từ vinh hiển qua vinh hiển, như bởi Chúa, là Thánh Linh.” (2Cô. 3:17-18) II. GIẢI NGHĨA 1. Việc giống Chúa có bản chất thuộc linh và liên quan đến việc tách li khỏi tội lỗi (2Cô. 3:17; Sv. C. 16) (1) “Thánh Linh của Chúa”: Gr. κύριος ὁ πνεῦμα [kurios ho pneuma] > “Đức Thánh Linh” (2) “sự tự do”: Gr. ἐλευθερία [eleutheria] > “tình trạng không còn bị cầm buộc trong tội lỗi” “Luật pháp của Thánh Linh sự sống đã nhờ Đức Chúa Jêsus Christ buông tha tôi khỏi luật pháp của sự tội và sự chết.” (Rô. 8:2) 2. Việc giống Chúa có bản chất là một tiến trình chuyển hóa theo sự vinh hiển của Đức Chúa Trời trong và qua Kinh Thánh (2Cô. 3:18; Sv. 2Cô. 4:4, 6) (1) “để mặt trần”: Gr. ἀνακαλύπτω πρόσωπον [anakalupto prosopon] > “mặt không đeo mạng che” (2) “vinh hiển Chúa”: Gr. δόξα κύριος [doxa kurios] > “sự cao đẹp, tôn trọng của Chúa” (3) “như trong gương”: Gr. κατοπτρίζομαι [katoptrizomai] > “như phản ảnh trong gương” (4) “ảnh tượng Ngài”: Gr. αὐτός εἰκών [autos eikon] > “hình ảnh của Ngài” “Đức Chúa Trời, - là Đấng có phán: Sự sáng phải soi từ trong sự tối tăm! - Đã làm cho sự sáng Ngài chói lòa trong lòng chúng tôi, đặng sự thông biết về vinh hiển Đức Chúa Trời soi sáng nơi mặt Đức Chúa Jêsus Christ.” (2Cô. 4:6) III. ÁP DỤNG 1. Để được giống Chúa phải hết lòng chăm về đời sống thuộc linh, phải coi trọng việc tách li tội lỗi. “Vả, Chúa tức là Thánh Linh, Thánh Linh của Chúa ở đâu, thì sự tự do cũng ở đó.” (2Cô. 3:17) 2. Để được giống Chúa phải luôn luôn soi mình vào Lời Kinh Thánh, chuyên chú đối với việc thực hành Lời Kinh Thánh. “Chúng ta ai nấy đều để mặt trần mà nhìn xem vinh hiển Chúa như trong gương, thì hóa nên cũng một ảnh tượng Ngài, từ vinh hiển qua vinh hiển, như bởi Chúa, là Thánh Linh.” (2Cô. 3:18) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(5.5)_TRÁCH NHIỆM TRONG VƯƠNG QUỐC” (1Cô. 15:58) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “Vậy, hỡi anh em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng chớ rúng động, hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu.” (1Cô. 15:58) II. GIẢI NGHĨA 1. Trách nhiệm kiên định trong Tin Lành (C. 58a) “Vậy, hỡi anh em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng chớ rúng động…” (1Cô. 15:58a) (1) “hãy vững vàng”: Gr. κρεμάννυμι [kremannumi] > “kiên định” (2) “chớ rúng động”: Gr. ἀμετακίνητος [ametakinetos] > “bất di bất dịch” “1Hỡi anh em, tôi nhắc lại cho anh em Tin Lành mà tôi đã rao giảng và anh em đã nhận lấy, cùng đứng vững vàng trong Đạo ấy, 2và nhờ Đạo ấy, anh em được cứu rỗi, miễn là anh em giữ lấy y như tôi đã giảng cho; bằng không, thì anh em dầu có tin cũng vô ích.” (1Cô. 15:1-2; Sv. 2Phi. 3:16) 2. Trách nhiệm kiên trì cho Tin Lành (1Cô. 15:58b) “Hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu.” (1Cô. 15:58a) (1) “công việc Chúa”: Gr. ἔργον ὁ κύριος [ergon ho kurios] > “công trình, sự nghiệp cứu chuộc của Đức Chúa Trời” (2) “dư dật”: Gr. περισσεύω [perisseuo] > “hơn mức thường” “10Nhưng tôi nay là người thể nào, là nhờ ơn Đức Chúa Trời, và ơn Ngài ban cho tôi cũng không phải là uổng vậy. Trái lại, tôi đã làm nhiều việc hơn các người khác, nhưng nào phải tôi, bèn là ơn Đức Chúa Trời đã ở cùng tôi. 11Ấy vậy, dầu tôi, dầu các người khác, đó là điều chúng tôi giảng dạy, và là điều anh em đã tin.” (1Cô. 15:10-11) III. ÁP DỤNG 1. Phải thường xuyên tra xét xem những điều mình tin có hợp với Tin Lành của Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ theo Kinh Thánh hay không. “Vậy, hỡi anh em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng chớ rúng động…” (1Cô. 15:58a) 2. Phải thường xuyên tra xét xem những điều mình sống có giúp thể hiện và phát triển Tin Lành của Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ theo Kinh Thánh hay không. “Hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu.” (1Cô. 15:58a) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“(5.4)_TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI THA NHÂN” (Ma. 22:39-40) “Đời sống thịnh vượng thật là đời sống giàu kỹ năng sống các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho đời sống được biến đổi ngày càng giống Chúa nhiều hơn thể hiện ra qua một năng lực sống rất tích cực trên mọi phương diện sống.” I. KINH THÁNH “39Còn điều răn thứ hai đây, cũng như vậy: Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình. 40Hết thảy Luật Pháp và Lời Tiên Tri đều bởi hai điều răn đó mà ra.” (Ma. 22:39-40) II. GIẢI NGHĨA 1. Theo Đức Chúa Trời, yêu thương tha nhân như chính bản thân mình phải là một trách nhiệm nghiêm túc (Ma. 22:39) (1) “điều răn”: Gr. ἐντολή [entole] > “mệnh lệnh” (Suy theo gốc của từ liệu: Gr. ἐντέλλομαι [entellomai]), “điều không thể khước từ”. (2) “yêu”: Gr. Gr. ἀγαπάω [agapao] > “năng lực hoàn thành phận sự thuộc linh cho phúc lợi toàn diện của đối tượng” (3) “như chính bản thân”: Gr. σεαυτοῦ [seautou] > “chính mình” (Sv. Êph. 5:29) “17Nếu ai có của cải đời nầy, thấy anh em mình đương cùng túng mà chặt dạ, thì lòng yêu mến Đức Chúa Trời thể nào ở trong người ấy được! 18Hỡi các con cái bé mọn, chớ yêu mến bằng lời nói và lưỡi, nhưng bằng việc làm và lẽ thật.” (1Gi. 3:17-18) 2. Yêu thương tha nhân là một phần của trọng tâm Kinh Thánh, là “Luật Vàng” của đời sống Cơ Đốc (Ma. 22:40) (1) “Luật Pháp và Lời Tiên Tri”: Gr. νόμος καί ὁ προφήτης [nomos kai ho prophetes] > Một cách để nói về Kinh Thánh Cựu Ước. (2) “[bởi hai điều răn đó] mà ra”: Gr. Gr. κρεμάννυμι [kremannumi] > “treo trên hai điều răn đó” (Sv. Xuất. 20:1-17; Phục. 5:6-21). “Ấy vậy, hễ điều chi mà các ngươi muốn người ta làm cho mình, thì cũng hãy làm điều đó cho họ, vì ấy là Luật Pháp và Lời Tiên Tri.” (Ma. 7:12) III. ÁP DỤNG 1. Phải chắc được rằng mình không sống vị kỷ mà sống bác ái, vị tha, xem trọng phúc lợi của tha nhân (Sv. 1Gi. 3:17-18) “Còn điều răn thứ hai đây, cũng như vậy: Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình.” (Ma. 22:39) 2. Phải chắc được rằng động cơ sống vị tha của mình là nhằm tận hiến cho Đức Chúa Trời chứ không phải chỉ để giữ luật (Sv. Ma. 7:12; “Luật Vàng”) “Hết thảy Luật Pháp và Lời Tiên Tri đều bởi hai điều răn đó mà ra.” (Ma. 22:40) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |