“TÌM KIẾM TÌNH YÊU THÁNH KHIẾT” (1Gi. 2:15-17) “15Chớ yêu thế gian, cũng đừng yêu các vật ở thế gian nữa; nếu ai yêu thế gian, thì sự kính mến Đức Chúa Cha chẳng ở trong người ấy. 16Vì mọi sự trong thế gian, như sự mê tham của xác thịt, mê tham của mắt, và sự kiêu ngạo của đời, đều chẳng từ Cha mà đến, nhưng từ thế gian mà ra. 17Vả thế gian với sự tham dục nó đều qua đi, song ai làm theo ý muốn của Đức Chúa Trời thì còn lại đời đời” (1Gi. 2:15-17) I. KINH THÁNH “15Chớ yêu thế gian, cũng đừng yêu các vật ở thế gian nữa; nếu ai yêu thế gian, thì sự kính mến Đức Chúa Cha chẳng ở trong người ấy. 16Vì mọi sự trong thế gian, như sự mê tham của xác thịt, mê tham của mắt, và sự kiêu ngạo của đời, đều chẳng từ Cha mà đến, nhưng từ thế gian mà ra. 17Vả thế gian với sự tham dục nó đều qua đi, song ai làm theo ý muốn của Đức Chúa Trời thì còn lại đời đời” (1Gi. 2:15-17) II. GIẢI NGHĨA 1. Lòng yêu thế gian cùng với mọi sự trong thế gian đối chọi với sự kính yêu Đức Chúa Trời (C.15; Sv. Gia. 4:4) (1) “thế gian”: Gr. κόσμος [kosmos] “Ngôi Lời ở thế gian, và thế gian đã làm nên bởi Ngài; nhưng thế gian chẳng từng nhìn biết Ngài” (Gi. 1:10) Từ liệu này có ít nhất ba nghĩa… - “địa cầu”, “vũ trụ” (Sv. Gi. 1:10b) - “toàn bộ hệ thống xã hội loài người” (Sv. Gi. 1:10a; Gi. 12:31) - “nhân loại” (Sv. Gi. 1:10c) (2) “yêu”: Gr. ἀγαπάω [agapao]; “ấp yêu” (3) “kính mến”: Gr. ἀγάπη [agape]; “kính yêu” 2. Lòng yêu thế gian cùng với mọi sự trong thế gian chỉ ra từ thế gian chứ không đến từ Đức Chúa Trời, ấy là sự bất khiết phải từ bỏ (C.16) (1) “sự mê tham của xác thịt”: Gr. ἐπιθυμία ὁ σάρξ [epithumia ho sarx] - Đây là xu hướng bất biến trong con người (Sv. Rô. 7:14, 18) - Giải pháp: Tránh né (Sv. 1Ti. 6:11; 2Ti. 2:22; “tránh”: Gr. φεύγω [pheugo]; “chạy trốn”) (2) “sự mê tham của mắt”: Gr. ἐπιθυμία ὁ ὀφθαλμός [epithumia ho ophthalmos] - Đây là sự lôi cuốn thường xuyên (Sv. Rô. 7:18-24) - Giải pháp: Khước từ (Sv. Rô. 6:12-13; 8:13; “làm cho chết”: Gr. θανατόω [thanatoo]) (3) “sự kiêu ngạo của đời”: Gr. ἀλαζονεία ὁ βίος [alazoneia ho bios] - Đây là khuynh hướng cố hữu đến bởi sự mê tham của xác thịt và sự mê tham của mắt khiến sinh ra tư tưởng, thái độ vô nghĩa (Sv. Rô. 12:3) - Giải pháp: Hạ mình (Sv. Php. 2:3-4; “khiêm nhường”: Gr. ταπεινοφροσύνη [tapeinophrosune]; “đừng tự cất mình lên”) 3. Lòng yêu thế gian cùng với mọi sự trong thế gian chỉ là tạm thời, tình yêu thánh khiết đối với Đức Chúa Trời sẽ kết quả cho sự đời đời (C.17) (1) “sự tham dục”: Gr. ἐπιθυμία [epithumia]; “sự ham muốn” (2) “ý muốn [của Đức Chúa Trời]”: Gr. θέλημα [thelema]; “sự chọn lựa” (3) “qua đi”: Gr. παράγω [parago]; “tiêu vong” (4) “còn lại”: Gr. μένω [meno]; “tồn tại” III. ÁP DỤNG 1. Tình yêu đối với Đức Chúa Trời phải là một tình yêu thánh khiết, nó đòi hỏi sự tách ly đối với thế gian! “Chớ yêu thế gian, cũng đừng yêu các vật ở thế gian nữa; nếu ai yêu thế gian, thì sự kính mến Đức Chúa Cha chẳng ở trong người ấy” (1Gi. 2:15) 2. Tình yêu đối với Đức Chúa Trời phải là một tình yêu thánh khiết, nó đòi hỏi sự giữ mình hết sức! “Vì mọi sự trong thế gian, như sự mê tham của xác thịt, mê tham của mắt, và sự kiêu ngạo của đời, đều chẳng từ Cha mà đến, nhưng từ thế gian mà ra” (1Gi. 2:16) 3. Tình yêu đối với Đức Chúa Trời phải là một tình yêu thánh khiết, nó đòi hỏi sự tận hiến cho Đức Chúa Trời! “Vả thế gian với sự tham dục nó đều qua đi, song ai làm theo ý muốn của Đức Chúa Trời thì còn lại đời đời” (1Gi. 2:17) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“TÌM KIẾM TÌNH YÊU BẤT DIỆT” (Rô. 8:31-39) “31Đã vậy thì chúng ta sẽ nói làm sao? Nếu Đức Chúa Trời vùa giúp chúng ta, thì còn ai nghịch với chúng ta? 32Ngài đã không tiếc chính Con mình, nhưng vì chúng ta hết thảy mà phó Con ấy cho, thì Ngài há chẳng cũng sẽ ban mọi sự luôn với Con ấy cho chúng ta sao? 33Ai sẽ kiện kẻ lựa chọn của Đức Chúa Trời? Đức Chúa Trời là Đấng xưng công bình những kẻ ấy. 34Ai sẽ lên án họ ư? Đức Chúa Jêsus Christ là Đấng đã chết, và cũng đã sống lại nữa, Ngài đang ngự bên hữu Đức Chúa Trời, cầu nguyện thế cho chúng ta. 35Ai sẽ phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương của Đấng Christ? Có phải hoạn nạn, khốn cùng, bắt bớ, đói khát, trần truồng, nguy hiểm, hay là gươm giáo chăng? 36Như có chép rằng: Vì cớ Ngài, chúng tôi bị giết cả ngày; Họ coi chúng tôi như chiên định đem đến hàng làm thịt. 37Trái lại, trong mọi sự đó, chúng ta nhờ Đấng yêu thương mình mà thắng hơn bội phần. 38Vì tôi chắc rằng bất kỳ sự chết, sự sống, các thiên sứ, các kẻ cầm quyền, việc bây giờ, việc hầu đến, quyền phép, 39bề cao, hay là bề sâu, hoặc một vật nào, chẳng có thể phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương mà Đức Chúa Trời đã chứng cho chúng ta trong Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta” (Rô. 8:31-39) I. KINH THÁNH “31Đã vậy thì chúng ta sẽ nói làm sao? Nếu Đức Chúa Trời vùa giúp chúng ta, thì còn ai nghịch với chúng ta? 32Ngài đã không tiếc chính Con mình, nhưng vì chúng ta hết thảy mà phó Con ấy cho, thì Ngài há chẳng cũng sẽ ban mọi sự luôn với Con ấy cho chúng ta sao? 33Ai sẽ kiện kẻ lựa chọn của Đức Chúa Trời? Đức Chúa Trời là Đấng xưng công bình những kẻ ấy. 34Ai sẽ lên án họ ư? Đức Chúa Jêsus Christ là Đấng đã chết, và cũng đã sống lại nữa, Ngài đang ngự bên hữu Đức Chúa Trời, cầu nguyện thế cho chúng ta. 35Ai sẽ phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương của Đấng Christ? Có phải hoạn nạn, khốn cùng, bắt bớ, đói khát, trần truồng, nguy hiểm, hay là gươm giáo chăng? 36Như có chép rằng: Vì cớ Ngài, chúng tôi bị giết cả ngày; Họ coi chúng tôi như chiên định đem đến hàng làm thịt. 37Trái lại, trong mọi sự đó, chúng ta nhờ Đấng yêu thương mình mà thắng hơn bội phần. 38Vì tôi chắc rằng bất kỳ sự chết, sự sống, các thiên sứ, các kẻ cầm quyền, việc bây giờ, việc hầu đến, quyền phép, 39bề cao, hay là bề sâu, hoặc một vật nào, chẳng có thể phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương mà Đức Chúa Trời đã chứng cho chúng ta trong Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta” (Rô. 8:31-39) II. GIẢI NGHĨA 1. Cơ Đốc Nhân chúng ta hết phải chịu thiếu thốn bất cứ sự gì cho đời sống thuộc linh vì Đức Chúa Trời đã là của chúng ta (C. 31-32; 2Phi. 1:3-4) (1) “vùa giúp”: Gr. ὑπέρ [huper]; “ở trên” (2) “không tiếc”: Gr. φείδομαι [pheidomai]; “giữ lại” (3) “phó”: Gr. παραδίδωμι [paradidomi]; “trao ban” 2. Cơ Đốc Nhân chúng ta thôi không còn phải chịu đoán phạt vì Đức Chúa Trời đã tha thứ chúng ta (C. 33-34; Sv. Rô. 8:1) (1) “kẻ lựa chọn”: Gr. ἐκλεκτός [eklektos]; “kẻ được chỉ định” - Gr. ἐκ [ek]; “riêng ra” - Gr. λέγω [lego]; “truyền, định” (2) “xưng công bình”: Gr. δικαιόω [dikaioo]; “tuyên bố là vô tội” (3) “cầu nguyện thế”: Gr. ἐντυγχάνω [entugchano]; “trả thay” (Sv. Hê. 7:25) - Gr. ἐν [en]; “thay cho” - Gr. τυγχάνω [tugchano]; “thanh toán” 3. Cơ Đốc Nhân chúng ta sẽ không bao giờ còn phải chịu chia cách với Đức Chúa Trời vì Ngài hằng yêu thương chúng ta (C. 35-39; Gi. 16:33) (1) “yêu thương”: Gr. ἀγάπη [agape]; “tình yêu vô điều kiện” (Sv. Rô. 8:35, 37, 39) (2) “phân rẽ”: Gr. χωρίζω [chorizo]; “làm cho chia cách ra” (3) “thắng hơn”: Gr. ὑπερνικάω [hupernikao]; “thắng áp đảo” (Sv. 1Gi. 4:4) - Gr. ὑπέρ [huper]; “trên” - Gr. νικάω [nikao]; “thắng” III. ÁP DỤNG 1. Chúng ta đã thuộc về Đức Chúa Trời vĩnh viễn! “Ngài đã không tiếc chính Con mình, nhưng vì chúng ta hết thảy mà phó Con ấy cho, thì Ngài há chẳng cũng sẽ ban mọi sự luôn với Con ấy cho chúng ta sao?” (Rô. 8:32) 2. Giá trị của sự chết đền tội thay đối với chúng ta là vĩnh viễn! “33Ai sẽ kiện kẻ lựa chọn của Đức Chúa Trời? Đức Chúa Trời là Đấng xưng công bình những kẻ ấy. 34Ai sẽ lên án họ ư? Đức Chúa Jêsus Christ là Đấng đã chết, và cũng đã sống lại nữa, Ngài đang ngự bên hữu Đức Chúa Trời, cầu nguyện thế cho chúng ta” (Rô. 8:33-34) 3. Tình yêu thương của Đức Chúa Trời dành cho chúng ta là vĩnh viễn! “… 38bất kỳ sự chết, sự sống, các thiên sứ, các kẻ cầm quyền, việc bây giờ, việc hầu đến, quyền phép, 39bề cao, hay là bề sâu, hoặc một vật nào, chẳng có thể phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương mà Đức Chúa Trời đã chứng cho chúng ta trong Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta” (Rô. 8:38-39) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“TÌM KIẾM TÌNH YÊU CỨU THẾ” (Gi. 3:14-16) “14Xưa Môise treo con rắn lên nơi đồng vắng thể nào, thì Con Người cũng phải bị treo lên dường ấy, 15hầu cho hễ ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời. 16Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con Một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời” (Gi. 3:14-16) I. KINH THÁNH “14Xưa Môise treo con rắn lên nơi đồng vắng thể nào, thì Con Người cũng phải bị treo lên dường ấy, 15hầu cho hễ ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời. 16Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con Một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời” (Gi. 3:14-16) II. GIẢI NGHĨA 1. Tình yêu cứu thế được thể hiện qua việc Đức Chúa Jêsus Christ đã phải chịu hình trên Thập Tự Giá để nhân loại sẽ khỏi phải chịu hình (C. 14; Sv. Rô. 5:8) (1) “con rắn [nơi đồng vắng]”: Gr. ὄφις [ophis]; “con rắn” - Con rắn đồng trừng phạt tội nói nghịch (Sv. Dân. 21:4-6) - Con rắn đồng theo lời hứa tha tội nói nghịch của Đức Chúa Trời (Dân. 21:7-9) (2) “treo”: Gr. ὑψόω [hupsoo]; Sv. Gi. 8:28; 12:32, 34 > “treo lên” = “tôn lên” (3) “Con Người”: Gr. υιον του ανθρωπου [huios ho anthropos]; “Đức Chúa Con trong nhân trạng” (Sv. Gi. 1:14; Php. 2:6-8) 2. Tình yêu cứu thế được thể hiện qua việc Đức Chúa Jêsus Christ đã phải chịu hình để nhân loại sẽ có được sự sống đời đời (C. 15; Sv. Gi. 6:40) (1) “có được”: Gr. ἔχω [echo]; “nắm lấy” (2) “sự sống”: Có hai phương diện… - Gr. ζωή [zoe]; “mối liên hiệp sinh động giữa thân, hồn, thần trong con người (với nhau và với Đức Chúa Trời)” (Gi. 3:15; Sv. Ma. 4:4; Gi. 17:3) - Gr. βίος [bios]; “sự sinh động của con người [cách tổng thể]” (Sv. Mác 12:44; Lu. 8:14) (3) “đời đời”: Gr. αἰώνιος [aionios]; “vĩnh viễn” (Sv. Rô. 6:23b) 3. Tình yêu cứu thế thể hiện qua việc Đức Chúa Jêsus Christ đã phải chịu hình trên Thập Tự Giá là Ân Điển của Đức Chúa Trời ban cho người có đức tin (C. 16; Sv. Êph. 2:8) (1) “tin”: Gr. πιστεύω [pisteuo] (Sv. Gia. 2:19); một hành vi với ba thành tố… - Hiểu - Chấp nhận - Nương cậy (2) “hư mất”: Gr. ἀπόλλυμι [apollumi] - ἀπό [apo]; “tách rời” - ὄλεθρος [olethros]; “hư hoại” (Sv. Rô. 6:23a) III. ÁP DỤNG 1. Tình yêu cứu thế của Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ được thể hiện tập trung trong sự chết đền tội thay cho cả nhân loại trên Thập Tự Giá của Đức Chúa Jêsus Christ! “Xưa Môise treo con rắn lên nơi đồng vắng thể nào, thì Con Người cũng phải bị treo lên dường ấy” (Gi. 3:14) 2. Có thể được hưởng và chỉ có thể được hưởng tình yêu cứu thế của Đức Chúa Jêsus Christ nhờ Ân Điển của Đức Chúa Trời và bởi Đức Tin mà thôi! “hầu cho hễ ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời” (Gi. 3:15) 3. Hãy tìm kiếm tình yêu cứu thế của Đức Chúa Jêsus Christ để thoát khỏi thân phận hư mất mà được Ân Điển phục hồi trở lại trong quan hệ đời đời với Đức Chúa Trời! “Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con Một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời” (Gi. 3:16) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“TÌM KIẾM TÌNH YÊU NHẬP THỂ” (Php. 2:5-8) “5Hãy có đồng một tâm tình như Đấng Christ đã có, 6Ngài vốn có hình Đức Chúa Trời, song chẳng coi sự bình đẳng mình với Đức Chúa Trời là sự nên nắm giữ; 7chính Ngài đã tự bỏ mình đi, lấy hình tôi tớ và trở nên giống như loài người; 8Ngài đã hiện ra như một người, tự hạ mình xuống, vâng phục cho đến chết, thậm chí chết trên cây thập tự” (Php. 2:5-8) I. KINH THÁNH “5Hãy có đồng một tâm tình như Đấng Christ đã có, 6Ngài vốn có hình Đức Chúa Trời, song chẳng coi sự bình đẳng mình với Đức Chúa Trời là sự nên nắm giữ; 7chính Ngài đã tự bỏ mình đi, lấy hình tôi tớ và trở nên giống như loài người; 8Ngài đã hiện ra như một người, tự hạ mình xuống, vâng phục cho đến chết, thậm chí chết trên cây thập tự” (Php. 2:5-8) II. GIẢI NGHĨA 1. Vì yêu nhân loại mà Đức Chúa Jêsus Christ hạ mình hết sức (C. 5; Sv. Ma. 20:28; Ma. 11:29; 2Cô. 8:9). (1) “tâm tình”; Gr. φρονέω [phroneo], “nếp nghĩ” (2) “như Đấng Christ đã có”: “như nếp nghĩ của Đức Chúa Jêsus Christ” 2. Vì yêu nhân loại mà Đức Chúa Jêsus Christ từ bỏ hết mức (C. 6-7; Sv. Gi. 1:1; Rô. 1:3-4; Ma. 17:1-8). (1) “có hình Đức Chúa Trời”: Gr. μορφή [morphe], “có bản thể Đức Chúa Trời” (2) “bình đẳng”: Gr. ἴσος [isos], “ngang hàng” (3) “tự bỏ mình”: Gr. κενόω [kenoo], “tự làm cho trống rỗng” (4) “lấy hình tôi tớ”: Gr. δοῦλος [doulos], “đặt mình vào địa vị hầu việc” 3. Vì yêu nhân loại mà Đức Chúa Jêsus Christ vâng phục hết mực (C. 8; Sv. Gi. 1:14; Hê. 5:7-8). (1) “hiện ra như một người”: Gr. εὑρίσκω ὡς νθρωπος [heurisko hos ἄ anthropos], “trông như người thường” (2) “hạ mình xuống”: Gr. ταπεινόω [tapeinoo], “làm cho thấp xuống” (3) “vâng phục”: Gr. ὑπήκοος [hupekoos], “chịu nghe theo” III. ÁP DỤNG 1. Tình yêu nhập thể của Đức Chúa Jêsus Christ đòi hỏi chúng ta phải luôn có thái độ hạ mình (Sv. Ma. 20:26-27). “Hãy có đồng một tâm tình như Đấng Christ đã có” (Php. 2:5) 2. Tình yêu nhập thể của Đức Chúa Jêsus Christ đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn có thái độ hy sinh (Sv. Lu. 22:26-27). “6Ngài vốn có hình Đức Chúa Trời, song chẳng coi sự bình đẳng mình với Đức Chúa Trời là sự nên nắm giữ; 7chính Ngài đã tự bỏ mình đi, lấy hình tôi tớ và trở nên giống như loài người” (Php. 2:6-7) 3.Tình yêu nhập thể của Đức Chúa Jêsus Christ đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn có thái độ vâng phục (Sv. Ma. 11:28-29). “Ngài đã hiện ra như một người, tự hạ mình xuống, vâng phục cho đến chết, thậm chí chết trên cây thập tự” (Php. 2: 8) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“TRÔNG CẬY ÂN ĐIỂN THƯỜNG XUYÊN” (Hê. 10:23-25) “23Hãy cầm giữ sự làm chứng về điều trông cậy chúng ta chẳng chuyển lay, vì Đấng đã hứa cùng chúng ta là thành tín. 24Ai nấy hãy coi sóc nhau để khuyên giục về lòng yêu thương và việc tốt lành; 25chớ bỏ sự nhóm lại như mấy kẻ quen làm, nhưng phải khuyên bảo nhau, v à hễ anh em thấy ngày ấy hầu gần chừng nào, thì càng phải làm như vậy chừng nấy” (Hê. 10:23-25) I. KINH THÁNH “23Hãy cầm giữ sự làm chứng về điều trông cậy chúng ta chẳng chuyển lay, vì Đấng đã hứa cùng chúng ta là thành tín. 24Ai nấy hãy coi sóc nhau để khuyên giục về lòng yêu thương và việc tốt lành; 25chớ bỏ sự nhóm lại như mấy kẻ quen làm, nhưng phải khuyên bảo nhau, và hễ anh em thấy ngày ấy hầu gần chừng nào, thì càng phải làm như vậy chừng nấy” (Hê. 10:23-25) II. GIẢI NGHĨA 1. Ân Điển đền tội thay của Đức Chúa Jêsus đòi hỏi một sự tin quyết thường xuyên chứ không thể là bất thường được (C. 23). (1) “cầm giữ”: Gr. κατέχω [katecho], “giữ chắc” (2) “sự làm chứng”: Gr. ὁμολογία [homologia], “sự xưng nhận đức tin” (3) “chẳng chuyển lay”: Gr. ἀκλινής [aklines], “không dao động” (Sv. 1Phi. 3:15) 2. Ân Điển đền tội thay của Đức Chúa Jêsus đòi hỏi phải luôn có một sự trông cậy để chăm sóc lẫn nhau về đời sống yêu thương (C. 24). (1) “coi sóc”: Gr. ἀκλινής aklines, “quan tâm” (Sv. Php. 2:1-4) (2) “khuyên giục”: Gr. παροξυσμός [paroxusmos], “khơi dậy” (Sv. 1Cô. 13:7) (3) “lòng yêu thương”: Gr. ἀγάπη [agape], “tình yêu vô điều kiện” (1Gi. 5:1) (4) “việc tốt lành”: Gr. καλός ἔργον [kalos ergon], “việc thiện nguyện” (Sv. Gia. 2:14-16) 3. Ân Điển đền tội thay của Đức Chúa Jêsus đòi hỏi phải luôn dốc sức gây dựng gia đình thuộc linh của Đức Chúa Trời về tình yêu thương (C. 25). (1) “khuyên bảo”: Gr. παρακαλέω [parakaleo], “khuyến giáo” [về việc sống yêu thương] (Sv. 1Cô. 13:13) (2) “hầu gần”: Gr. ἐγγίζω [eggizo], “đang đến” (Sv. Giu. 1:22-23) III. ÁP DỤNG 1. Phải thường xuyên trông cậy Ân Điển Đức Chúa Trời để sống thực hành đức tin! “Hãy cầm giữ sự làm chứng về điều trông cậy chúng ta chẳng chuyển lay, vì Đấng đã hứa cùng chúng ta là thành tín” (Hê. 10:23) 2. Phải thường xuyên trông cậy Ân Điển Đức Chúa Trời để sống thực hành sự trông cậy Cơ Đốc! “Ai nấy hãy coi sóc nhau để khuyên giục về lòng yêu thương và việc tốt lành” (Hê. 10:24) 3.Phải thường xuyên trông cậy Ân Điển Đức Chúa Trời để sống thực hành yêu thương! “…chớ bỏ sự nhóm lại như mấy kẻ quen làm, nhưng phải khuyên bảo nhau, và hễ anh em thấy ngày ấy hầu gần chừng nào, thì càng phải làm như vậy chừng nấy” (Hê. 10:25) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“TRÔNG CẬY ÂN ĐIỂN BIẾN ĐỔI” (1Cô. 15:8-10) “8Rốt lại, sau những người ấy, Ngài cũng hiện ra cho tôi xem, như cho một thai sanh non vậy. 9Vì tôi là rất hèn mọn trong các Sứ Đồ, không đáng gọi là Sứ Đồ, bởi tôi đã bắt bớ Hội Thánh của Đức Chúa Trời. 10Nhưng tôi nay là người thể nào, là nhờ ơn Đức Chúa Trời, và ơn Ngài ban cho tôi cũng không phải là uổng vậy. Trái lại, tôi đã làm nhiều việc hơn các người khác, nhưng nào phải tôi, bèn là ơn Đức Chúa Trời đã ở cùng tôi” (1Cô. 15:8-10) I. KINH THÁNH “8Rốt lại, sau những người ấy, Ngài cũng hiện ra cho tôi xem, như cho một thai sanh non vậy. 9Vì tôi là rất hèn mọn trong các Sứ Đồ, không đáng gọi là Sứ Đồ, bởi tôi đã bắt bớ Hội Thánh của Đức Chúa Trời. 10Nhưng tôi nay là người thể nào, là nhờ ơn Đức Chúa Trời, và ơn Ngài ban cho tôi cũng không phải là uổng vậy. Trái lại, tôi đã làm nhiều việc hơn các người khác, nhưng nào phải tôi, bèn là ơn Đức Chúa Trời đã ở cùng tôi” (1Cô. 15:8-10) II. GIẢI NGHĨA 1. Tác động phổ quát của Ân Điển biến đổi (C. 8; Sv. Công. 26:12-18). (1) “rốt lại”: Gr. ἔσχατος [schatos], “cuối cùng” (2) “hiện ra”: Gr. ὀπτάνομαι [optanomai], “cho thấy” (3) “thai sanh non”: Gr. ἔκτρωμα [ektroma], “sanh thiếu ngày” 2. Tác động hướng đích của Ân Điển biến đổi (C. 9; Sv. Êph. 3:8-9). (1) “hèn mọn”: Gr. ἐλάχιστος [elachistos], “người kém nhất” (2) “không đáng”: Gr. ἱκανός [hikanos], “không đủ” (3) “Sứ Đồ”: Gr. ἀπόστολος [apostolos], “người được ủy thác” (4) “bắt bớ”: Gr. διώκω [dioko], “hại hành” (5) “Hội Thánh”: Gr. ἐκκλησία [ekklesia], “cộng đoàn người được biệt riêng ra cho Đức Chúa Trời theo Tin Lành của Ngài” 3. Tác động biến đổi của Ân Điển biến đổi (C. 10; Sv. 2Cô. 11:6; 1Cô. 11:1). (1) “tôi nay là người thể nào”: Gr. εἰμί ὅς εἰμί [eimi hos eimi], “con người hiện nay của tôi” (2) “ơn”: Gr. χάρις [charis], “sự chiếu cố” (3) “uổng”: Gr. κενός [kenos], “vô ích” III. ÁP DỤNG 1. Ân Điển biến đổi của Đức Chúa Trời dành cho mọi đời sống bất chấp nhân thân của họ! “Rốt lại, sau những người ấy, Ngài cũng hiện ra cho tôi xem, như cho một thai sanh non vậy” (1Cô. 15:8) 2. Ân Điển biến đổi của Đức Chúa Trời nhằm biến đổi đời sống của người được ban ơn bất chấp thực trạng của họ! “Vì tôi là rất hèn mọn trong các Sứ Đồ, không đáng gọi là Sứ Đồ, bởi tôi đã bắt bớ Hội Thánh của Đức Chúa Trời” (1Cô. 15:9) 3. Ân Điển biến đổi của Đức Chúa Trời có tác dụng biến đổi siêu nhiên trên đời sống của người được ban ơn bất chấp quá khứ của họ! “Nhưng tôi nay là người thể nào, là nhờ ơn Đức Chúa Trời, và ơn Ngài ban cho tôi cũng không phải là uổng vậy. Trái lại, tôi đã làm nhiều việc hơn các người khác, nhưng nào phải tôi, bèn là ơn Đức Chúa Trời đã ở cùng tôi” (1Cô. 15: 10) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“TRÔNG CẬY ÂN ĐIỂN VÔ LƯỢNG” (Gi. 3:13-17) “13Chưa hề có ai lên trời, trừ ra Đấng từ trời xuống, ấy là Con Người vốn ở trên trời. 14Xưa Môise treo con rắn lên nơi đồng vắng thể nào, thì Con Người cũng phải bị treo lên dường ấy, 15hầu cho hễ ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời. 16Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con Một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời. 17Vả, Đức Chúa Trời đã sai Con Ngài xuống thế gian, chẳng phải để đoán xét thế gian đâu, nhưng hầu cho thế gian nhờ Con ấy mà được cứu” (Gi. 3:13-17) I. KINH THÁNH “13Chưa hề có ai lên trời, trừ ra Đấng từ trời xuống, ấy là Con Người vốn ở trên trời. 14Xưa Môise treo con rắn lên nơi đồng vắng thể nào, thì Con Người cũng phải bị treo lên dường ấy, 15hầu cho hễ ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời. 16Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con Một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời. 17Vả, Đức Chúa Trời đã sai Con Ngài xuống thế gian, chẳng phải để đoán xét thế gian đâu, nhưng hầu cho thế gian nhờ Con ấy mà được cứu” (Gi. 3:13-17) II. GIẢI NGHĨA 1. Cuộc nhập thể của Đức Chúa Jêsus Christ thể hiện Ân Điển vô lượng của Đức Chúa Trời (C. 13; Sv. Gi. 1:1, 14). (1) “chưa hề”: Gr. οὐδείς [oudeis], “chẳng một người nào” [đem sự dạy dỗ Thiên Thượng xuống thế hạ] (Sv. Phục. 30:12; Rô. 10:6) (2) “trừ ra”: Gr. εἰ μή [ei me], “ngoại trừ” [Đức Chúa Jêsus Christ là Đấng Thiên Thượng] (Sv. Gi. 3:36; Php. 2:5-8) 2. Thập Tự Giá của Đức Chúa Jêsus Christ thể hiện Ân Điển vô lượng của Đức Chúa Trời (Cc. 14-15). (1) “bị treo”: Gr. ὑψόω [hupsoo], “nâng lên cao” (Sv. Gi. 8:28; 12:32, 34) (2)“tin”: Gr. πιστεύω [pisteuo], “hiểu biết, đồng ý, và kỳ vọng” (3) “sự sống đời đời”: Gr. Ζωή αἰώνιος [zoe aionios], “sự sống vĩnh cữu trong Đức Chúa Trời” (Sv. Gi. 17:3) 3. Công nghiệp cứu chuộc của Đức Chúa Jêsus Christ thể hiện Ân Điển vô lượng của Đức Chúa Trời (Cc. 16-17). (1) “đoán xét”: Gr. κρίνω [krino], “kết tội” (Sv. Gi. 3:18) (2) “nhờ Con ấy”: Gr. διά αὐτός [dia autos], “bởi sự đền tội thay của Đức Chúa Jêsus Christ” (Sv. Dân. 21:7-9) (3) “được cứu”: Gr. σώζω [sozo], “được tha khỏi án phạt đời đời” (Sv. Gi. 5:24; Rô. 8:1) III. ÁP DỤNG 1. Đức Chúa Jêsus Christ là Đức Chúa Trời nhập thể ban Ân Điển cứu chuộc vô lượng cho nhân loại! “Chưa hề có ai lên trời, trừ ra Đấng từ trời xuống, ấy là Con Người vốn ở trên trời” (Gi. 3:13) 2. Chỉ duy nhất công trình đền tội thay vô lượng trên Thập Tự Giá của Đức Chúa Trời Christ mới đem được con người trở lại với sự sống đời đời của Đức Chúa Trời! “14Xưa Môise treo con rắn lên nơi đồng vắng thể nào, thì Con Người cũng phải bị treo lên dường ấy, 15hầu cho hễ ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời” (Gi. 3:14-15) 3. Cuộc nhập thể của Đức Chúa Jêsus Christ là nhằm ban Ân Điển cứu chuộc vô lượng cho nhân loại! “16Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con Một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời. 17Vả, Đức Chúa Trời đã sai Con Ngài xuống thế gian, chẳng phải để đoán xét thế gian đâu, nhưng hầu cho thế gian nhờ Con ấy mà được cứu” (Gi. 3:16-17) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“TRÔNG CẬY ÂN ĐIỂN VÔ BIÊN” (Hê. 10:19-22) “19Hỡi anh em, vì chúng ta nhờ huyết Đức Chúa Jêsus được dạn dĩ vào nơi rất thánh, 20bởi đường mới và sống mà Ngài đã mở ngang qua cái màn, nghĩa là ngang qua xác Ngài, 21lại vì chúng ta có một Thầy Tế Lễ lớn đã lập lên cai trị nhà Đức Chúa Trời, 22nên chúng ta hãy lấy lòng thật thà với đức tin đầy dẫy trọn vẹn, lòng được tưới sạch khỏi lương tâm xấu, thân thể rửa bằng nước trong, mà đến gần Chúa” (Hê. 10:19-22) I. KINH THÁNH “19Hỡi anh em, vì chúng ta nhờ huyết Đức Chúa Jêsus được dạn dĩ vào nơi rất thánh, 20bởi đường mới và sống mà Ngài đã mở ngang qua cái màn, nghĩa là ngang qua xác Ngài, 21lại vì chúng ta có một Thầy Tế Lễ lớn đã lập lên cai trị nhà Đức Chúa Trời, 22nên chúng ta hãy lấy lòng thật thà với đức tin đầy dẫy trọn vẹn, lòng được tưới sạch khỏi lương tâm xấu, thân thể rửa bằng nước trong, mà đến gần Chúa” (Hê. 10:19-22) II. GIẢI NGHĨA 1. Ân Điển đền tội thay của Đức Chúa Jêsus mở ra cho chúng ta một con đường không giới hạn để đến với sự hiện diện của Đức Chúa Trời (Cc. 19-20; Sv. Hê. 8:1-2; 9:1-10:18). (1) “huyết Đức Chúa Jêsus”: Gr. αἷμα ʼΙησοῦς [haima Iesous], “huyết đền tội thay của Đức Chúa Jêsus” (Sv. Hê. 9:22) (2) “nơi rất thánh”: Gr. ἅγιον [hagion], “nơi chí thánh, chỉ về sự hiện diện của Đức Chúa Trời” (Sv. Xuất. 26:31-35; Thi. 28:2) (3) “xác Ngài”: Gr. σάρξ [sarx], “sự chịu chết đền tội thay của Đức Chúa Jêsus” (Sv. Ma. 27:51; Hê. 9:24-26) 2. Ân Điển đền tội thay của Đức Chúa Jêsus đòi hỏi chúng ta phải đến với Đức Chúa Trời và chúng ta có thể đến với Ngài mà không còn có sự ngăn cách ngoại lai nữa (C. 21-22; Sv. Hê. 4:14-16). (1) “Thầy Tế Lễ lớn”: Gr. ἱερεύς μέγας [hiereus megas], “tối cao” (2) “cai trị”: Gr. ἐπί [epi], “ở trên hết” (Sv. Hê. 3:6) (3) “đến gần”: Gr. προσέρχομαι [proserchomai], (Sv. Hê. 4:16) a. “[lòng] thật thà”: Gr. ἀληθινός [alethinos], “chân thành” (Sv. Ma. 5:8) b. “[đức tin] đầy dẫy trọn vẹn”: Gr. πληροφορία [plerophoria], “tin quyết về sự tha tội” c. “[lòng] được tưới sạch [khỏi lương tâm xấu]”: Gr. ʽραντίζω [rhantizo]; “không còn vướng với công việc chết” d. “[thân thể] rửa [bằng nước trong]”: Gr. λούω [louo], “để cho Ân Điển làm cho sạch con người mình” (Sv. 1Phi. 3:21) III. ÁP DỤNG 1. Ân Điển vô biên của Đức Chúa Jêsus đòi hỏi chúng ta phải sống thờ phượng Đức Chúa Trời! “19Hỡi anh em, vì chúng ta nhờ huyết Đức Chúa Jêsus được dạn dĩ vào nơi rất thánh, 20bởi đường mới và sống mà Ngài đã mở ngang qua cái màn, nghĩa là ngang qua xác Ngài” (Hê. 10:19-20) 2. Ân Điển vô biên của Đức Chúa Jêsus đòi hỏi chúng ta phải sống mật thiết với Đức Chúa Trời! “21lại vì chúng ta có một Thầy Tế Lễ lớn đã lập lên cai trị nhà Đức Chúa Trời, 22nên chúng ta hãy lấy lòng thật thà với đức tin đầy dẫy trọn vẹn, lòng được tưới sạch khỏi lương tâm xấu, thân thể rửa bằng nước trong, mà đến gần Chúa” (Hê. 10:21-22) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“TRÔNG CẬY ÂN ĐIỂN VÔ LƯỢNG” (Gi. 3:13-17) “13Chưa hề có ai lên trời, trừ ra Đấng từ trời xuống, ấy là Con Người vốn ở trên trời. 14Xưa Môise treo con rắn lên nơi đồng vắng thể nào, thì Con Người cũng phải bị treo lên dường ấy, 15hầu cho hễ ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời. 16Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con Một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời. 17Vả, Đức Chúa Trời đã sai Con Ngài xuống thế gian, chẳng phải để đoán xét thế gian đâu, nhưng hầu cho thế gian nhờ Con ấy mà được cứu” (Gi. 3:13-17) I. KINH THÁNH “13Chưa hề có ai lên trời, trừ ra Đấng từ trời xuống, ấy là Con Người vốn ở trên trời. 14Xưa Môise treo con rắn lên nơi đồng vắng thể nào, thì Con Người cũng phải bị treo lên dường ấy, 15hầu cho hễ ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời. 16Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con Một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời. 17Vả, Đức Chúa Trời đã sai Con Ngài xuống thế gian, chẳng phải để đoán xét thế gian đâu, nhưng hầu cho thế gian nhờ Con ấy mà được cứu” (Gi. 3:13-17) II. GIẢI NGHĨA 1. Cuộc nhập thể của Đức Chúa Jêsus Christ thể hiện Ân Điển vô lượng của Đức Chúa Trời (C. 13; Sv. Gi. 1:1, 14). (1) “chưa hề”: Gr. οὐδείς [oudeis], “chẳng một người nào” [đem sự dạy dỗ Thiên Thượng xuống thế hạ] (Sv. Phục. 30:12; Rô. 10:6) (2) “trừ ra”: Gr. εἰ μή [ei me], “ngoại trừ” [Đức Chúa Jêsus Christ là Đấng Thiên Thượng] (Sv. Gi. 3:36; Php. 2:5-8) 2. Thập Tự Giá của Đức Chúa Jêsus Christ thể hiện Ân Điển vô lượng của Đức Chúa Trời (Cc. 14-15). (1) “bị treo”: Gr. ὑψόω [hupsoo], “nâng lên cao” (Sv. Gi. 8:28; 12:32, 34) (2) “tin”: Gr. πιστεύω [pisteuo], “hiểu biết, đồng ý, và kỳ vọng” (3) “sự sống đời đời”: Gr. Ζωή αἰώνιος [zoe aionios], “sự sống vĩnh cữu trong Đức Chúa Trời” (Sv. Gi. 17:3) 3. Công nghiệp cứu chuộc của Đức Chúa Jêsus Christ thể hiện Ân Điển vô lượng của Đức Chúa Trời (Cc. 16-17). (1) “đoán xét”: Gr. κρίνω [krino], “kết tội” (Sv. Gi. 3:18) (2) “nhờ Con ấy”: Gr. διά αὐτός [dia autos], “bởi sự đền tội thay của Đức Chúa Jêsus Christ” (Sv. Dân. 21:7-9) (3) “được cứu”: Gr. σώζω [sozo], “được tha khỏi án phạt đời đời” (Sv. Gi. 5:24; Rô. 8:1) III. ÁP DỤNG 1. Đức Chúa Jêsus Christ là Đức Chúa Trời nhập thể ban Ân Điển cứu chuộc vô lượng cho nhân loại! “Chưa hề có ai lên trời, trừ ra Đấng từ trời xuống, ấy là Con Người vốn ở trên trời” (Gi. 3:13) 2. Chỉ duy nhất công trình đền tội thay vô lượng trên Thập Tự Giá của Đức Chúa Trời Christ mới đem được con người trở lại với sự sống đời đời của Đức Chúa Trời! “14Xưa Môise treo con rắn lên nơi đồng vắng thể nào, thì Con Người cũng phải bị treo lên dường ấy, 15hầu cho hễ ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời” (Gi. 3:14-15) 3. Cuộc nhập thể của Đức Chúa Jêsus Christ là nhằm ban Ân Điển cứu chuộc vô lượng cho nhân loại! “16Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con Một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời. 17Vả, Đức Chúa Trời đã sai Con Ngài xuống thế gian, chẳng phải để đoán xét thế gian đâu, nhưng hầu cho thế gian nhờ Con ấy mà được cứu” (Gi. 3:16-17) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
“TRÔNG CẬY ÂN ĐIỂN DIỆU KỲ” (Êph. 2:1-10) “1Còn anh em đã chết vì lầm lỗi và tội ác mình, 2đều là những sự anh em xưa đã học đòi, theo thói quen đời nầy, vâng phục vua cầm quyền chốn không trung, tức là thần hiện đương hành động trong các con bạn nghịch. 3Chúng ta hết thảy cũng đều ở trong số ấy, trước kia sống theo tư dục xác thịt mình, làm trọn các sự ham mê của xác thịt và ý tưởng chúng ta, tự nhiên làm con của sự thạnh nộ, cũng như mọi người khác. 4Nhưng Đức Chúa Trời, là Đấng giàu lòng thương xót, vì cớ lòng yêu thương lớn Ngài đem mà yêu chúng ta, 5nên đang khi chúng ta chết vì tội mình, thì Ngài làm cho chúng ta sống với Đấng Christ - ấy là nhờ ân điển mà anh em được cứu - 6và Ngài làm cho chúng ta đồng sống lại và đồng ngồi trong các nơi trên trời trong Đức Chúa Jêsus Christ, 7hầu cho về đời sau tỏ ra sự giàu có vô hạn của ân điển Ngài, mà Ngài bởi lòng nhân từ đã dùng ra cho chúng ta trong Đức Chúa Jêsus Christ. 8Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Đức Chúa Trời. 9Ấy chẳng phải bởi việc làm đâu, hầu cho không ai khoe mình; 10vì chúng ta là việc Ngài làm ra, đã được dựng nên trong Đức Chúa Jêsus Christ để làm việc lành mà Đức Chúa Trời đã sắm sẵn trước cho chúng ta làm theo” (Êph. 2:1-10) I. KINH THÁNH “1Còn anh em đã chết vì lầm lỗi và tội ác mình, 2đều là những sự anh em xưa đã học đòi, theo thói quen đời nầy, vâng phục vua cầm quyền chốn không trung, tức là thần hiện đương hành động trong các con bạn nghịch. 3Chúng ta hết thảy cũng đều ở trong số ấy, trước kia sống theo tư dục xác thịt mình, làm trọn các sự ham mê của xác thịt và ý tưởng chúng ta, tự nhiên làm con của sự thạnh nộ, cũng như mọi người khác. 4Nhưng Đức Chúa Trời, là Đấng giàu lòng thương xót, vì cớ lòng yêu thương lớn Ngài đem mà yêu chúng ta, 5nên đang khi chúng ta chết vì tội mình, thì Ngài làm cho chúng ta sống với Đấng Christ - ấy là nhờ ân điển mà anh em được cứu - 6và Ngài làm cho chúng ta đồng sống lại và đồng ngồi trong các nơi trên trời trong Đức Chúa Jêsus Christ, 7hầu cho về đời sau tỏ ra sự giàu có vô hạn của ân điển Ngài, mà Ngài bởi lòng nhân từ đã dùng ra cho chúng ta trong Đức Chúa Jêsus Christ. 8Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Đức Chúa Trời. 9Ấy chẳng phải bởi việc làm đâu, hầu cho không ai khoe mình; 10vì chúng ta là việc Ngài làm ra, đã được dựng nên trong Đức Chúa Jêsus Christ để làm việc lành mà Đức Chúa Trời đã sắm sẵn trước cho chúng ta làm theo” (Êph. 2:1-10) II. GIẢI NGHĨA 1. Trước kia chúng ta là kẻ chết bời sự sa ngã, bại hoại của chúng ta (Cc. 1-3). (1) “chết”: Gr. νεκρός [nekros], “xa cách” (Sv. Êph. 4:18; Gi. 17:3) (2) “lầm lỗi”: Gr. παράπτωμα [paraptoma], “sự sa ngã” (Sv. Rô. 3:23) (3) “tội ác”: Gr. ἁμαρτία [hamartia], “sự bại hoại” (Sv. Rô. 6:23a) 2. Hiện nay chúng ta đã trở nên người sống (Cc. 4-7). (1) “sống với”: Gr. συζωοποιέω [suzoopoieo] a. “với”: Gr. σύν [sun], “ở bên cạnh” b. “sống”: Gr. ζωοποιέω [zoopoieo], “sinh động” (2) “sống với Đấng Christ”: Gr. συζωοποιέω ὁ Χριστός [suzoopoieo ho Christos] (3) “đồng sống”: Gr. συνεγείρω [sunegeiro], “cùng trỗi dậy với” (4) “đồng ngồi”: Gr. συγκαθίζω [sugkathizo], “cùng ngồi với” (Sv. Rô. 6:23b; Côl. 3:1-4) 3. Ấy là nhờ Ân Điển bởi Đức Tin là sự ban cho của Đức Chúa Trời (Cc. 8-10) (1) “Ân Điển”: Gr. χάρις [charis], “sự chiếu cố” (Sv. Êph. 2:5) (2) “Đức Tin”: Gr. πίστις [pistis], “sự đồng ý và kỳ vọng” (Sv. Gal. 2:16) (3) “cứu”: Gr. σώζω [sozo], “đem ra khỏi sự nguy hiểm” (2Ti. 1:9) III. ÁP DỤNG 1. Ân Điển cứu rỗi là diệu kỳ vì tình trạng chết của chúng ta ngày xưa là vô cùng bất hạnh! “1Còn anh em đã chết vì lầm lỗi và tội ác mình, 2đều là những sự anh em xưa đã học đòi, theo thói quen đời nầy, vâng phục vua cầm quyền chốn không trung, tức là thần hiện đương hành động trong các con bạn nghịch. 3Chúng ta hết thảy cũng đều ở trong số ấy, trước kia sống theo tư dục xác thịt mình, làm trọn các sự ham mê của xác thịt và ý tưởng chúng ta, tự nhiên làm con của sự thạnh nộ, cũng như mọi người khác” (Êph. 2:1-3) 2. Ân Điển cứu rỗi là diệu kỳ vì tình trạng đồng sống với Đấng Christ của chúng ta ngày nay là vô cùng phước hạnh! “4Nhưng Đức Chúa Trời, là Đấng giàu lòng thương xót, vì cớ lòng yêu thương lớn Ngài đem mà yêu chúng ta, 5nên đang khi chúng ta chết vì tội mình, thì Ngài làm cho chúng ta sống với Đấng Christ - ấy là nhờ ân điển mà anh em được cứu - 6và Ngài làm cho chúng ta đồng sống lại và đồng ngồi trong các nơi trên trời trong Đức Chúa Jêsus Christ, 7hầu cho về đời sau tỏ ra sự giàu có vô hạn của ân điển Ngài, mà Ngài bởi lòng nhân từ đã dùng ra cho chúng ta trong Đức Chúa Jêsus Christ” (Êph. 2:4-7) 3. Ân Điển cứu rỗi là diệu kỳ vì sự cứu rỗi cho chúng ta là bởi và chỉ bởi duy nhất Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ! “8Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Đức Chúa Trời. 9Ấy chẳng phải bởi việc làm đâu, hầu cho không ai khoe mình; 10vì chúng ta là việc Ngài làm ra, đã được dựng nên trong Đức Chúa Jêsus Christ để làm việc lành mà Đức Chúa Trời đã sắm sẵn trước cho chúng ta làm theo” (Êph. 2:8-10) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD)
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |