11_(IV.2)_“MÔN ĐỒ HÓA ĐỂ SỐNG KẾT ƯỚC THEO CHÚA” (Lu. 9:23-24; Sv. 23-26) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “23 Đoạn, Ngài phán cùng mọi người rằng: Nếu ai muốn theo Ta, phải tự bỏ mình đi, mỗi ngày vác thập tự giá mình mà theo Ta. 24 Vì ai muốn cứu sự sống mình thì sẽ mất, còn ai vì cớ Ta mất sự sống, thì sẽ cứu.” (Lu. 9:23-24; Sv. 23-26) II. GIẢI NGHĨA 1. Tiến Trình Môn Đồ Hóa Có Bản Chất Là Một Cuộc Tự Từ Bỏ Bản Ngã Để Sống Theo Chúa (C. 23) “Đoạn, Ngài phán cùng mọi người rằng: Nếu ai muốn theo Ta, phải tự bỏ mình đi, mỗi ngày vác thập tự giá mình mà theo Ta.” (Lu. 9:23) (1) “theo”: Gr. ἔρχομαι [erchomai] > “chịu ảnh hưởng” (2) “tự bỏ mình”: Gr. ἀπαρνέομαι [aparneomai] > “khước từ” (3) “vác thập tự giá mình”: Gr. αἴρω [airo] > “chịu đựng” “Nếu có ai đến theo Ta mà không ghét cha mẹ, vợ con, anh em, chị em mình, và chính sự sống mình nữa, thì không được làm môn đồ Ta.” (Lu. 14:26) 2. Được Thể Hiện Ra Qua Một Đời Sống Đặt Lý Trí, Ý Chí, Tình Cảm Của Mình Dưới Sự Điều Khiển Bởi Ý Chỉ Của Ngài (C. 24) “Vì ai muốn cứu sự sống mình thì sẽ mất, còn ai vì cớ Ta mất sự sống, thì sẽ cứu.” (Lu. 9:24) (1) “cứu”: Gr. σώζω [sozo] > “giữ cho an toàn” (2) “sự sống”: Gr. ψυχή [psuche] > “hồn” (3) “mất”: Gr. ἀπόλλυμι [apollumi] > “bị hủy hoại” “Ai kiếm cách cứu sự sống mình, thì sẽ mất; ai mất sự sống mình, thì sẽ được lại.” (Lu. 17:33; 1Gi. 2:17b) III. ÁP DỤNG 1. Tự tra xét xem mình có thường xuyên khước từ sự thôi thúc của bản ngã để sống theo sự kêu gọi của Đức Chúa Trời hay không? “Đoạn, Ngài phán cùng mọi người rằng: Nếu ai muốn theo Ta, phải tự bỏ mình đi, mỗi ngày vác thập tự giá mình mà theo Ta.” (Lu. 9:23) 2. Tự tra xét xem động cơ, động lực, và động hướng của đời sống mình có giúp góp phần tôn vinh hiển Đức Chúa Trời hay không? “Vì ai muốn cứu sự sống mình thì sẽ mất, còn ai vì cớ Ta mất sự sống, thì sẽ cứu.” (Lu. 9:24) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
10_(IV.1)_“MÔN ĐỒ HÓA ĐỂ SỐNG KẾT ƯỚC VỚI CHÚA” (Mác 3:14; Sv. 13-19; Lu. 6:12-16) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “Ngài bèn lập mười hai người, gọi là Sứ Đồ, để ở cùng Ngài và sai đi giảng đạo.” (Mác 3:14; Sv. 13-19; Lu. 6:12-16) II. GIẢI NGHĨA 1. Quá Trình Môn Đồ Hóa Phải Được Khởi Sự Bằng Một Sự Phong Lập Trong Thẩm Quyền Của Chúa! (C. 14a) “Ngài bèn lập mười hai người, gọi là Sứ Đồ.” (Mác 3:14a) (1) “lập”: Gr. ποιέω [poieo] > “phong bổ” (2) “mười hai người”: Gr. δώδεκα [dodeka] > “nhóm mười hai người” - δώδεκα [dodeka] > “nhóm mười hai người” - δώδεκα ἀπόστολος [dodeka apostolos] > “nhóm mười hai Sứ Đồ” (3) “Sứ Đồ”: Gr. ἀπόστολος [apostolos] > “đại biểu đặc phái” 2. Để Sống Gắn Kết Cùng Ngài Mà Làm Công Việc Của Ngài! (C. 14b) “Để ở cùng Ngài và sai đi giảng đạo.” (Mác 3:14b) (1) “ở cùng Ngài”: Gr. ὦ μετά αὐτός [o meta autos] > “gắn kết cùng Ngài” (2) “sai đi”: Gr. ἀποστέλλω [apostello] > “đặc phái” (3) “giảng đạo”: Gr. κηρύσσω [kerusso] > “giảng Tin Lành” III. ÁP DỤNG 1. Hãy tra xét về tính chất thẩm quyền của chức phận môn đồ của mình! “Ngài bèn lập mười hai người, gọi là Sứ Đồ.” (Mác 3:14a) 2. Hãy tra xét về tính kết ước với Chúa theo chức phận môn đồ của mình! “Để ở cùng Ngài và sai đi giảng đạo.” (Mác 3:14b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
9_(III.3)_“TÍNH LƯỠNG DIỆN CỦA SỰ THỜ PHƯỢNG TRONG HỘI THÁNH” (Hê. 10:24-25; Sv. 19-25) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “24 Ai nấy hãy coi sóc nhau để khuyên giục về lòng yêu thương và việc tốt lành; 25 chớ bỏ sự nhóm lại như mấy kẻ quen làm, nhưng phải khuyên bảo nhau, và hễ anh em thấy ngày ấy hầu gần chừng nào, thì càng phải làm như vậy chừng nấy.” (Hê. 10:24-25; Sv. 19-25) II. GIẢI NGHĨA 1. Đời Sống Thờ Phượng Là Đời Sống Đức Tin, Phải Được Gắn Liền Với Sự Trông Cậy Và Tình Yêu Thương (C. 24) “Ai nấy hãy coi sóc nhau để khuyên giục về lòng yêu thương và việc tốt lành.” (Hê. 10:24; Sv. 1Cô. 13:13) (1) “coi sóc”: Gr. κατανοέω [katanoeo] > “quan tâm” - κατά [kata] > “hướng về” - νοιέω [noieo] > “thấu hiểu” (2) “khuyên giục”: Gr. παροξυσμός [paroxusmos] > “giục giã” (3) “lòng yêu thương”: Gr. ἀγάπη [agape] > “đức hy sinh dấn thân phục vụ” (4) “việc tốt lành”: Gr. καλός ἔργον [kalos ergon] > “hành vi tốt” (Sv. 1Cô. 6:12; 10:23, 31) 2. Vì Vậy Đời Sống Thờ Phượng Có Tính Lưỡng Diện: Tự Gây Dựng Mình Đồng Thời Cũng Gây Dựng Cho Tha Nhân (C. 25) “Chớ bỏ sự nhóm lại như mấy kẻ quen làm, nhưng phải khuyên bảo nhau, và hễ anh em thấy ngày ấy hầu gần chừng nào, thì càng phải làm như vậy chừng nấy.” (Hê. 10:25) (1) “bỏ”: Gr. ἐγκαταλείπω [egkataleipo] > “không còn gắn bó nữa” - ἐν [en] > “với, đối với” - καταλείπω [kataleipo] > “bỏ rơi” (2) “sự nhóm lại”: Gr. ἐπισυναγωγή [episunagoge] > “sự hội hiệp lại với nhau” (3) “khuyên bảo”: Gr. παρακαλέω [parakaleo] > “đi theo để nài mời”- παρά [para] > “với” - καλέω [kaleo] > “nài mời” (4) “hầu gần”: Gr. ἐγγίζω [eggizo] > “nhất định đến” III. ÁP DỤNG 1. Phải thường xuyên tự tra xét mình về đức tin, sự trông cậy, và tình yêu thương! “Ai nấy hãy coi sóc nhau để khuyên giục về lòng yêu thương và việc tốt lành” (Hê. 10:24; Sv. 1Cô. 13:13; 2Cô. 13:5) 2. Phải thường xuyên thực hành về đức tin, sự trông cậy, và tình yêu thương thông qua đời sống khuyên bảo của bản thân! “Chớ bỏ sự nhóm lại như mấy kẻ quen làm, nhưng phải khuyên bảo nhau, và hễ anh em thấy ngày ấy hầu gần chừng nào, thì càng phải làm như vậy chừng nấy.” (Hê. 10:25) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
8_(III.2)_“TÍNH SONG PHƯƠNG CỦA SỰ THỜ PHƯỢNG TRONG HỘI THÁNH” (Ma. 22:37-40) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “37 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi. 38 Ấy là điều răn thứ nhứt và lớn hơn hết. 39 Còn điều răn thứ hai đây, cũng như vậy: Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình. 40 Hết thảy Luật Pháp và Lời Tiên Tri đều bởi hai điều răn đó mà ra.” (Ma. 22:37-40) II. GIẢI NGHĨA 1. Sự “Yêu Mến” Đức Chúa Trời Đúng Nghĩa Thật Ra Là Đời Sống Thờ Phượng Phải Có Của Cơ Đốc Nhân! (C. 37-38) “37 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi. 38 Ấy là điều răn thứ nhứt và lớn hơn hết.” (Ma. 22:37-38; Sv. Rô. 12:1) Mệnh lệnh lớn nhất cho Cơ Đốc Nhân chúng ta là phải kính yêu Đức Chúa Trời bằng tất cả con người mình: (1) “lòng”: Gr. καρδία [kardia] > “cơ năng phản ánh hỗn hợp tình cảm, lý trí, và ý chí của con người. (2) “linh hồn”: Gr. ψυχή [psuche] > “thần”, “linh”: Con người bề trong chưa được đánh thức bởi Đức Thánh Linh. (Hiểu trong mối quan hệ với Gr. ψυχικός [psuchikos]) (3) “ý”: Gr. διάνοια [dianoia] > “năng lực nhận thức của con người” 2. Hình Thức Phụng Sự Đức Chúa Trời Trong Xã Hội Là Việc Phụng Sự Ngài Qua Phục Vụ Tha Nhân! (C. 39-40) “39 Còn điều răn thứ hai đây, cũng như vậy: Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình. 40 Hết thảy luật pháp và lời tiên tri đều bởi hai điều răn đó mà ra.” (Ma. 22:39-40; Sv. Rô. 12:2; 13:8; Ma. 5:38) Và, cặp theo mệnh lệnh kính yêu Đức Chúa Trời hết mình là mệnh lệnh phải yêu tha nhân như mình: (1) “yêu”: Gr. ἀγαπάω [agapao] > “đức hy sinh quên mình để dấn thân phục vụ tha nhân” (2) “kẻ lân cận”: Gr. πλησίον [plesion] > “người được phục vụ cách hy sinh, dấn thân” (Sv. Lu. 10:36) (3) “như mình”: Gr. σεαυτοῦ [seautou] > “giống như chính bản thân mình” (Sv. Êph. 5:29) III. ÁP DỤNG 1. Phải canh giữ để sự kính yêu Đức Chúa Trời của mình có bản chất thờ phượng Ngài bằng cả đời sống mình chứ không phải chỉ có sự ảm xúc! “37 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi. 38 Ấy là điều răn thứ nhứt và lớn hơn hết.” (Ma. 22:37-38) 2. Phải canh giữ để sự kính yêu Đức Chúa Trời của mình được minh thị bằng đức hy sinh để dấn thân phục vụ tha nhân! “39 Còn điều răn thứ hai đây, cũng như vậy: Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình. 40 Hết thảy luật pháp và lời tiên tri đều bởi hai điều răn đó mà ra.” (Ma. 22:39-40) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
7_(III.1)_“BẢN CHẤT THUỘC LINH CỦA SỰ THỜ PHƯỢNG ĐỨC CHÚA TRỜI” (Gi. 4:23-24; Sv. Rô. 12:1-2) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “23Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha: Ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy. 24Đức Chúa Trời là Thần, nên ai thờ lạy Ngài thì phải lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ lạy.” (Gi. 4:23-24; Sv. Rô. 12:1-2) II. GIẢI NGHĨA 1. Cựu Ước (1) Hb. החשׁ [shachah]: “phủ phục”, “bái phục”, “qui phục” “Hết thảy các dân mà Chúa đã dựng nên_Sẽ đến thờ lạy(Hb. החשׁ [shachah]) trước mặt Chúa,_Và tôn vinh danh Chúa.” (Thi. 86:9) (2) Hb. דבע [‘abad]: “phục sự”, “phục vụ”, “hầu việc”, “phụng sự” “Ngươi phải kính sợ Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi, phục sự(Hb. דבע [‘abad]) Ngài, và lấy danh Ngài mà thề.” (Phục. 6:13) 2. Tân Ước (1) Gr. προσκυνέω [proskuneo]: “phủ phục”, “bái phục”, “qui phục” “Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng nó rằng: Hỡi quỉ Satan, ngươi hãy lui ra! Vì có lời chép rằng: Ngươi phải thờ phượng(Gr. προσκυνέω [proskuneo]) Chúa là Đức Chúa Trời ngươi, và chỉ hầu việc một mình Ngài mà thôi.” (Ma. 4:10; Sv. Công. 10: 25-26; Khải. 22:8-9) (2) Gr. λατρεύω [latreuo]: “phục sự”, “phục vụ”, “hầu việc”, “phụng sự” “Đức Chúa Trời lại phán rằng: Nhưng Ta sẽ đoán xét dân đã bắt chúng nó làm tôi, kế đó, chúng nó sẽ ra khỏi, và thờ phượng(Gr. λατρεύω [latreuo]) Ta trong nơi nầy.” (Công. 7:7) III. ÁP DỤNG 1. “Thờ phượng” Chúa là tận hiến cả đời sống cho Chúa! “1Vậy, hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Đức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là sự thờ phượng(Gr. λατρεία [latreia]) phải lẽ của anh em. 2Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (Rô. 12:1-2) 2. Không thể “thờ phượng” Chúa mà thiếu “hầu việc” Chúa được! “8Ma Quỉ lại đem Ngài lên trên núi rất cao, chỉ cho Ngài các nước thế gian, cùng sự vinh hiển các nước ấy; 9mà nói rằng: Ví bằng ngươi sấp mình trước mặt ta mà thờ lạy(Gr. προσκυνέω [proskuneo]), thì ta sẽ cho ngươi hết thảy mọi sự nầy. 10Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng nó rằng: Hỡi quỉ Satan, ngươi hãy lui ra! Vì có lời chép rằng: Ngươi phải thờ phượng(Gr. προσκυνέω [proskuneo]) Chúa là Đức Chúa Trời ngươi, và chỉ hầu việc(Gr. λατρεύω [latreuo]) một mình Ngài mà thôi. 11Ma Quỉ bèn bỏ đi; liền có thiên sứ đến gần mà hầu việc Ngài.” (Ma. 4:8-11) 3. Phải “biết” Chúa mới có thể thờ phượng Chúa được! “8Chính tôi là Giăng đã thấy và nghe những điều đó. Khi nghe và thấy đoạn, tôi sấp mình xuống dưới chân thiên sứ đã tỏ những điều ấy cho tôi, để thờ lạy(Gr. προσκυνέω [proskuneo]). 9Song người phán rằng: Chớ làm vậy! Ta là bạn tôi tớ với ngươi, với anh em ngươi, là các đấng tiên tri, và với những kẻ giữ các lời trong sách nầy. Hãy thờ phượng(Gr. προσκυνέω [proskuneo]) Đức Chúa Trời!” (Khải. 22:8-9) “23Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng(Gr. προσκυνητής [proskunetes]) thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng(Gr. προσκυνέω [proskuneo]) Cha: Ấy đó là những kẻ thờ phượng(Gr. προσκυνητής [proskunetes]) mà Cha ưa thích vậy. 24Đức Chúa Trời là Thần, nên ai thờ lạy(Gr. προσκυνέω [proskuneo]) Ngài thì phải lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ lạy.(Gr. προσκυνέω [proskuneo])” (Gi. 4:23-24) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
6_(II.3)_“HỘI THÁNH LÀ THÂN CỦA ĐỨC CHÚA JÊSUS CHRIST” (1Cô. 12:27; Sv. 27-31) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “Vả, anh em là Thân của Đấng Christ, và là chi thể của Thân, ai riêng phần nấy.” (1Cô. 12:27; Sv. 27-31) II. GIẢI NGHĨA 1. Bởi ân điển của Đức Chúa Trời chúng ta được ở trong Thân Thể mầu nhiệm của Đức Chúa Jêsus Christ, tức là thuộc về Hội Thánh của Ngài (C. 27a) “Vả, anh em là Thân của Đấng Christ, và là chi thể của Thân.” (1Cô. 12:27a) (1) “anh em”: Gr. ὑμεῖς [humeis] > “các anh em” (số nhiều) “Lẽ mầu nhiệm đó tức là: Dân Ngoại là kẻ đồng kế tự, là các chi của đồng một thể, đều có phần chung với chúng ta về lời hứa đã nhờ Tin Lành mà lập trong Đức Chúa Jêsus Christ.” (Êph. 3:6) (2) “Thân của Đấng Christ”: Gr. σῶμα Χριστός [soma Christos] > “Hội Thánh” “Vì chưng chúng ta hoặc người Giuđa, hoặc người Gờréc, hoặc tôi mọi, hoặc tự chủ, đều đã chịu phép báptêm chung một Thánh Linh để hiệp làm một Thân; và chúng ta đều đã chịu uống chung một Thánh Linh nữa.” (1Cô. 12:13) (3) “chi thể của Thân”: Gr. μέλος ἐκμέρος [melos ek meros] > “chi thể từ thân mà ra” “Bởi tôi ước ao có thể chính mình bị dứt bỏ, lìa khỏi Đấng Christ, vì anh em bà con tôi theo phần xác.” (Rô. 9:3; Sv. Rô. 8:38-39) “Vả, như thân là một, mà có nhiều chi thể, và như các chi thể của thân dầu có nhiều, cũng chỉ hiệp thành một thân mà thôi, Đấng Christ khác nào như vậy.” (1Cô. 12:12) 2. Trong Thân Thể mầu nhiệm của Đức Chúa Jêsus Christ, tức Hội Thánh của Ngài, mỗi chúng ta đều được Đức Chúa Trời ban ân tứ để có phận sự riêng của mình (C. 27b) “Ai riêng phần nấy.” (1Cô. 12:27b) (1) “ai”: Gr. ἐκ μέρος [ek meros] > “kể riêng từng người” “Đức Thánh Linh tỏ ra trong mỗi một người, cho ai nấy đều được sự ích chung.” (1Cô. 12:7) (2) “riêng phần nấy”: Gr. μέλος [melos] > “một chi thể riêng” (Sv. 1Cô. 12:18) “Nhưng bây giờ, Đức Chúa Trời đã sắp đặt các chi thể của thân chúng ta, ban cho mỗi một chi thể cái địa vị theo ý Ngài lấy làm tốt mà chỉ định.” (1Cô. 12:18) “Thân cũng chẳng phải có một chi thể, bèn là nhiều chi thể.” (1Cô. 12:14) III. ÁP DỤNG 1. Phải sống gắn kết với Hội Thánh là tập thể thuộc linh bất khả phân ly của chúng ta (C. 27a) “Vả, anh em là Thân của Đấng Christ, và là chi thể của Thân.” (1Cô. 12:27a) 2. Phải sống tích cực trong Hội Thánh là tập thể thuộc linh mà mỗi chúng ta đều đã được chia phần trách nhiệm (C. 27b) “Ai riêng phần nấy.” (1Cô. 12:27b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
4_(II.1)_“HỘI THÁNH LÀ MỘT GIA ĐÌNH THÁNH” (1Phi. 2:4-5; Sv. 9-10) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “4 Hãy đến gần Ngài, là Hòn Đá Sống, bị người ta loại ra, song được chọn và quí trước mặt Đức Chúa Trời, 5 và anh em cũng như đá sống, được xây nên nhà thiêng liêng, làm chức tế lễ thánh, đặng dâng của tế lễ thiêng liêng, nhờ Đức Chúa Jêsus Christ mà đẹp ý Đức Chúa Trời.” (1Phi. 2:4-5; Sv. 9-10) II. GIẢI NGHĨA 1. Đức Chúa Jêsus Là Nền Móng Thuộc Linh Cho Chúng Ta (C. 4) “Hãy đến gần Ngài, là Hòn Đá Sống, bị người ta loại ra, song được chọn và quí trước mặt Đức Chúa Trời.” (1Phi. 2:4) (1) “đến gần”: Gr. προσέρχομαι [proserchomai] > “thuận theo” (2) “Hòn Đá Sống”: Gr. λίθος ζάω [lithos zao] > “Đức Chúa Jêsus Christ, Đấng được chọn của Đức Chúa Trời” (Sv. 1Phi. 2:6-8) (3) “chọn và quí”: Gr. ἐκλεκτός ἔντιμος [eklektos entimos] > “được định mạng cho sứ mệnh cao trọng” (Sv. 1Phi. 1:20; Sv. 18-20) “Hỡi những kẻ mệt mỏi và gánh nặng, hãy đến cùng Ta, Ta sẽ cho các ngươi được yên nghỉ.” (Ma. 11:28; Sv. Hê. 12:1-3) 2. Để Chúng Ta Hiệp Nhau Thành Một Gia Đình Thánh Trong Ngài (C. 5) “Và anh em cũng như đá sống, được xây nên nhà thiêng liêng, làm chức tế lễ thánh, đặng dâng của tế lễ thiêng liêng, nhờ Đức Chúa Jêsus Christ mà đẹp ý Đức Chúa Trời.” (1Phi. 2:5) (1) “nhà thiêng liêng”: Gr. οἶκος πνευματικός [oikos pneumatikos] > “gia đình thuộc linh” (2) “chức tế lễ thánh”: Gr. ἱεράτευμα ἅγιος [hierateuma hagios] > “người được biệt riêng cho sự phụng vụ Đức Chúa Trời” (3) “của tế lễ thiêng liêng”: Gr. πνευματικός θυσία [pneumatikos thusia] > “con sinh tế thuộc linh” (Sv. Rô. 12:1) “20 Anh em đã được dựng lên trên nền của các Sứ Đồ cùng các Đấng Tiên Tri, chính Đức Chúa Jêsus Christ là Đá Góc Nhà, 21 cả Cái Nhà đã dựng lên trên Đá đó, sắp đặt cách hẳn hoi, để làm nên một Đền Thờ Thánh trong Chúa.” (Êph. 2:20-21; Sv. 19-22) III. ÁP DỤNG 1. Phải thuận theo mọi sự dạy dỗ của Đức Chúa Jêsus để ngày càng trở nên giống Ngài nhiều hơn (C. 4; Sv. Rô. 12:2) “Hãy đến gần Ngài, là Hòn Đá Sống, bị người ta loại ra, song được chọn và quí trước mặt Đức Chúa Trời.” (1Phi. 2:4) “Đừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Đức Chúa Trời là thể nào.” (Rô. 12:2) 2. Phải Sống Đời Sống Thờ Phượng Và Hầu Việc Tận Tụy (C. 5; Sv. Rô. 12:1) “Và anh em cũng như đá sống, được xây nên nhà thiêng liêng, làm chức tế lễ thánh, đặng dâng của tế lễ thiêng liêng, nhờ Đức Chúa Jêsus Christ mà đẹp ý Đức Chúa Trời.” (1Phi. 2:5) “Vậy, hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Đức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là sự thờ phượng phải lẽ của anh em.” (Rô. 12:1) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
4_(II.1)_“HỘI THÁNH LÀ TRỤ VÀ NỀN CỦA LẼ THẬT” (1Ti. 3:14-15; Sv. 14-16) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “14 Ta mong mau mau đến thăm con, nhưng viết thơ nầy, 15 phòng ta có chậm đến, thì con biết làm thể nào trong Nhà Đức Chúa Trời, tức là Hội Thánh của Đức Chúa Trời hằng sống, trụ và nền của Lẽ Thật vậy.” (1Ti. 3:14-15; Sv. 14-16) II. GIẢI NGHĨA 1. Hội Thánh Là Một Gia Đình (C. 14-15a) “14 Ta mong mau mau đến thăm con, nhưng viết thơ nầy, 15 phòng ta có chậm đến, thì con biết làm thể nào trong Nhà Đức Chúa Trời…” (1Ti. 3:14-15a) (1) “thư này”: Gr. ταῦτα [tauta] > “những điều này” - “Phẩm Chất Mục Sư”: 3:1-7 - “Phẩm Chất Chấp Sự”: 3:8-13 - “Bản Chất Hội Thánh Địa Phương”: 3:14-16 (2) “con biết làm thế nào”: Gr. οιδα πῶς δεῖ deiἐν οἶκος theos ἀναστρέφω [oida pos en oikos θεός anastrepho] > “con biết tự ứng xử” (3) “Nhà Đức Chúa Trời”: Gr. οἶκος theos [oikos θεός] > “gia đình của Đức Chúa Trời” “Ấy, anh em cũng nhờ Ngài mà được dự phần vào nhà đó, đặng trở nên nhà ở của Đức Chúa Trời trong Thánh Linh.” (Êph. 2:22; Sv. 19-22) 2. Với Sự Mệnh Trọng Yếu Là Minh Thị Cho Lẽ Thật Cơ Đốc Theo Kinh Thánh (C. 15b) “Tức là Hội Thánh của Đức Chúa Trời hằng sống, trụ và nền của Lẽ Thật vậy.” (1Ti. 3:15b) (1) “Hội Thánh của Đức Chúa Trời hằng sống”: Gr. ἐκκλησία θεός ζάω [ekklesia theos zao] > “Hội Thánh của Đức Chúa Trời là Đấng đã từng sống, hiện đang sống, và sẽ còn sống” - “Hội Thánh”: Gr. ἐκκλησία [ekklesia] - “Đức Chúa Trời hằng sống”: Gr. θεός ζάω [theos zao] (2) “trụ và nền của Lẽ Thật”: Gr. στῦλος καί ἑδραίωμα ὁ ἀλήθεια [stulos kai hedraioma ho aletheia] > “cột trụ và nền móng của Lẽ Thật” - “trụ và nền”: Gr. στῦλος καί ἑδραίωμα [stulos kai hedraioma] - “lẽ thật”: Gr. ἀλήθεια [aletheia] “Anh em cũng như đá sống, được xây nên nhà thiêng liêng, làm chức tế lễ thánh, đặng dâng của tế lễ thiêng liêng, nhờ Đức Chúa Jêsus Christ mà đẹp ý Đức Chúa Trời.” (1Phi. 2:5; Sv. 9-10) III. ÁP DỤNG 1. Hội Thánh Là Gia Đình Nhưng “Gia Có Gia Quy, Quốc Có Quốc Pháp”: Phải Giữ Vững Nền Nếp Hội Thánh! “14 Ta mong mau mau đến thăm con, nhưng viết thơ nầy, 15 phòng ta có chậm đến, thì con biết làm thể nào trong Nhà Đức Chúa Trời…” (1Ti. 3:14-15a) 2. Hội Thánh Là Gia Đình Nhưng “Con Giống Cha, Nhà Có Phúc”: Phải Sống Minh Thị Lẽ Thật Của Đức Chúa Trời! “Tức là Hội Thánh của Đức Chúa Trời hằng sống, trụ và nền của Lẽ Thật vậy.” (1Ti. 3:15b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
3_(I.3)_“HỘI THÁNH LÀ MỘT TẬP THỂ SIÊU VIỆT” (Ma. 16:19; Sv. 16-20) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “Ta sẽ giao chìa khóa Nước Thiên Đàng cho ngươi; hễ điều gì mà ngươi buộc dưới đất, thì cũng sẽ phải buộc ở trên trời; và điều gì mà ngươi mở dưới đất, thì cũng sẽ được mở ở trên trời.” (Ma. 16:19; Sv. 16-20) II. GIẢI NGHĨA 1. Tin Lành Của Đức Chúa Jêsus Christ Như Chìa Khóa Của Vương Quốc Của Ngài Đã Được Ủy Thác Cho Hội Thánh Của Ngài (C. 19a) “Ta sẽ giao chìa khóa Nước Thiên Đàng cho ngươi.” (Ma. 16:19a) (1) “chìa khóa”: Gr. κλείς [kleis] > “công cụ để đóng, mở cửa” > “buộc tội, tha tội” - Đức Chúa Jêsus Christ là Đấng làm chủ “chìa khóa”, là Đấng nắm quyền phán xét tối hậu… “22 Cha cũng chẳng xét đoán ai hết, nhưng đã giao trọn quyền phán xét cho Con… 30 Ta không thể tự mình làm nổi việc gì; Ta xét đoán theo điều Ta nghe, và sự xét đoán Ta là công bình, vì Ta chẳng tìm ý muốn của Ta, nhưng tìm ý muốn của Đấng đã sai Ta.” (Gi. 5:22, 30) “Là Đấng Sống, Ta đã chết, kìa nay Ta sống đời đời, cầm chìa khóa của Sự Chết và Âm Phủ.” (Khải. 1:18) “Ngươi cũng hãy viết cho thiên sứ của Hội thánh Philađenphi rằng: Nầy là lời phán của Đấng thánh, chân thật, là Đấng có chìa khóa của Đavít, mở thì không ai đóng được, đóng thì không ai mở được.” (Khải. 3:7) - Theo sự định mạng của Đức Chúa Trời, tín hữu Tân Ước chúng ta được chia sẻ thẩm quyền với Đức Chúa Jêsus Christ… “27 Phierơ bèn thưa rằng: Nầy, chúng tôi đã bỏ mọi sự mà theo thầy; vậy thì chúng tôi sẽ được chi? 28 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, Ta nói cùng các ngươi, đến kỳ muôn vật đổi mới, là khi Con Người sẽ ngự trên ngôi vinh hiển của Ngài, thì các ngươi là kẻ đã theo Ta, cũng sẽ ngồi trên mười hai ngôi, mà xét đoán mười hai chi phái Ysơraên.” (Ma. 19:27-28; Sv. 1Cô. 6:2-3) - Trong Định Kỳ Hội Thánh ngày nay, Đức Chúa Jêsus Christ đã “giao” Tin Lành cho Hội Thánh làm “chìa khóa” cho Vương Quốc của Ngài… “Tin Lành nầy về Nước Đức Chúa Trời sẽ được giảng ra khắp đất, để làm chứng cho muôn dân. Bấy giờ sự cuối cùng sẽ đến.” (Ma. 24:14; Sv. Ma. 28:18-20) (2) “Nước Thiên Đàng”: Gr. βασιλεία ὁ οὐρανός [basileia ho ouranos] > “Vương Quốc mà Đức Chúa Trời là Quốc Vương” - Đức Chúa Jêsus Christ là hiện thân của Nước Thiên Đàng trong Định Kỳ Hội Thánh… “1 Lúc ấy, Giăng Báptít đến giảng đạo trong đồng vắng xứ Giuđê, 2 rằng: Các ngươi phải ăn năn, vì Nước Thiên Đàng đã đến gần!” (Ma. 3:1-2) “Từ lúc đó, Đức Chúa Jêsus khởi giảng dạy rằng: Các ngươi hãy ăn năn, vì Nước Thiên Đàng đã đến gần.” (Ma. 4:17) - Trong Định Kỳ Hội Thánh, Nước Thiên Đàng không có tính chất địa lý mà có tính chất thuộc linh… “20 Người Pharisi hỏi Đức Chúa Jêsus Nước Đức Chúa Trời chừng nào đến, thì Ngài đáp rằng: Nước Đức Chúa Trời không đến cách rõ ràng, 21 và người ta sẽ không nói: Ở đây, hay là: Ở đó; vì nầy, Nước Đức Chúa Trời ở trong các ngươi.” (Lu. 17:20-21) “Nầy là lời phán của Đấng thánh, chân thật, là Đấng có chìa khóa của Đavít, mở thì không ai đóng được, đóng thì không ai mở được.” (Khải. 3:7b) 2. Hội Thánh Của Đức Chúa Jêsus Christ Là Một Tập Thể Siêu Việt Mà Việc Quản Trị Tin Lành Của Ngài Là Nhiệm Vụ Trung Tâm (C. 19b) “Hễ điều gì mà ngươi buộc dưới đất, thì cũng sẽ phải buộc ở trên trời, và điều gì mà ngươi mở dưới đất, thì cũng sẽ được mở ở trên trời.” (Ma. 16:19b) (1) “buộc”, “mở”: Gr. δέω [deo]; λύω [luo] > Giúp cho người ta có thể vào trong Vương Quốc của Đức Chúa Trời hoặc cứ để người ta ở ngoài… “Khốn cho các ngươi, là thầy dạy luật, vì các ngươi đã đoạt lấy chìa khóa của sự biết, chính mình không vào, mà người khác muốn vào, lại ngăn cấm không cho!” (Lu. 11:52) (2) “đất”, “trời”: Gr. γῆ [ge]; οὐρανός [ouranos] > Thế gian, đối lập với Nước Đức Chúa Trời. “Vì chưng Đức Chúa Trời vốn ở trong Đấng Christ, làm cho thế gian lại hòa với Ngài, chẳng kể tội lỗi cho loài người, và đã phó đạo giảng hòa cho chúng tôi.” (2Cô. 5:19) “Quả thật, Ta nói cùng các ngươi, hễ điều gì mà các ngươi buộc ở dưới đất thì cũng sẽ buộc ở trên trời, và điều gì mà các ngươi mở ở dưới đất thì cũng sẽ mở ở trên trời.” (Ma. 18:18) III. ÁP DỤNG 1. Tự Tra Xét Phận Sự Quản Trị Tin Lành Có Được Từ Hội Thánh Mà Đức Chúa Jêsus Christ Đã Ủy Thác (C. 19a) “Ta sẽ giao chìa khóa Nước Thiên Đàng cho ngươi.” (Ma. 16:19a) 2. Tự Tra Xét Tính Xứng Hiệp Của Đời Sống Bản Thân Đối Với Tin Lành Mà Đức Chúa Jêsus Christ Đã Ủy Thác (C. 19b) “Hễ điều gì mà ngươi buộc dưới đất, thì cũng sẽ phải buộc ở trên trời, và điều gì mà ngươi mở dưới đất, thì cũng sẽ được mở ở trên trời.” (Ma. 16:19b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
2_(I.2)_“HỘI THÁNH LÀ MỘT TẬP THỂ HƯỚNG ĐÍCH” (Ma. 16:18; Sv. 18-20) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “Còn Ta, Ta bảo ngươi rằng: Ngươi là Phierơ, Ta sẽ lập Hội Thánh Ta trên đá nầy, các cửa Âm Phủ chẳng thắng được Hội đó.” (Ma. 16:18; Sv. 18-20) II. GIẢI NGHĨA 1. Hội Thánh Là Một Tập Thể Của Những Người Có Đức Tin Nơi Đức Chúa Trời Trong Và Qua Đức Chúa Jêsus Christ (C. 18a) “Còn Ta, Ta bảo ngươi rằng: Ngươi là Phierơ, Ta sẽ lập Hội Thánh Ta trên đá nầy.” (Ma. 16:18a) (1) “Phierơ”: Gr. Πέτρος [Petros] - Tiếng Aram: “Kepa” (Sv. Gi. 1:42) > “đá”, “cứng như đá” - Tiếng HyLạp tiền Cơ Đốc: “Petros” > “đá”, “cứng như đá” (2) “Hội Thánh”: Gr. ἐκκλησία [ekklesia] > “Một sự hội hiệp được triệu tập” > “Một tập thể được thành lập cho một mục đích cao đẹp” (3) “đá”: Gr. πέτρα [petra] - “đá này”: “Petra” (Sv. 1Phi. 2:8) > “vầng đá” - Thân Vị và Công Nghiệp của Đức Chúa Jêsus Christ: “Petra” (Rô. 9:33; 1Phi. 2:8) > “vầng đá” “Nầy ta để tại Siôn một hòn đá ngăn trở, tức là hòn đá lớn làm cho vấp ngã; Hễ ai tin đến thì khỏi bị hổ thẹn.” (Rô. 9:33) “Họ bị vấp đá đó, vì không vâng phục Đạo, và điều ấy đã định sẵn cho họ rồi.” (1Phi. 2:8) “20 Anh em đã được dựng lên trên nền của các Sứ Đồ cùng các Đấng Tiên Tri, chính Đức Chúa Jêsus Christ là đá góc nhà, 21 cả cái nhà đã dựng lên trên đá đó, sắp đặt cách hẳn hoi, để làm nên một đền thờ thánh trong Chúa.” (Êph. 2:20-21) 2. Hội Thánh Là Một Tập Thể Không Ngừng Tự Tăng Trưởng Và Gây Dựng Trong Và Qua Đức Chúa Jêsus Christ (C. 18b) “Các cửa Âm Phủ chẳng thắng được Hội đó.” (Ma. 16:18b) (1) “các cửa”: πύλη [pule] > “Lối vào”, “đường vào” > “Sự cầm giữ”, “sự giam giữ” (2) “Âm Phủ”: Gr. ᾍδης [hades] > “Nơi ở của hồn đã lìa khỏi xác” > “Ám chỉ về sự chết và việc làm cho chết” (Sv. Gióp 17:16; 38:17; Thi. 9:13; 107:18; Ês. 38:10) (3) “thắng”: Gr. κατισχύω [katischuo] > “mạnh hơn” “Ấy nhờ Ngài mà cả Thân Thể ràng buộc vững bền bởi những cái lắt léo, khiến các phần giao thông với nhau, tùy lượng sức mạnh của từng phần, làm cho thân thể lớn lên, và tự gây dựng trong sự yêu thương.” (Êph. 4:16; Sv. 11-16) III. ÁP DỤNG 1. Tự Tra Xét Mình: Đức Tin Nào Bạn Đang Có? (C. 18a) “Còn Ta, Ta bảo ngươi rằng: Ngươi là Phierơ, Ta sẽ lập Hội Thánh Ta trên đá nầy” (Ma. 16:18a) 2. Tự Tra Xét Mình: Động Cơ Nào Đem Bạn Đến Với Hội Thánh, Động Lực Nào Thúc Đẩy Bạn Không Lìa Bỏ Hội Thánh, Và Động Hướng Nào Giúp Bạn Tích Cực Trong Hội Thánh? (C. 18b) “Các cửa Âm Phủ chẳng thắng được Hội đó.” (Ma. 16:18b) Hội Thánh là một tập thể của những người có đức tin nơi Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ là Đấng không ngừng làm cho Hội Thánh tự tăng trưởng và gây dựng trong Ngài và qua Ngài! (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |