1_(I.1)_“HỘI THÁNH LÀ MỘT TẬP THỂ TỰ GIÁC” (Ma. 16:16-17; Sv. 13-20) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" I. KINH THÁNH “16 Simôn Phierơ thưa rằng: Chúa là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời hằng sống. 17 Bấy giờ, Đức Chúa Jêsus phán cùng người rằng: Hỡi Simôn, con Giôna, ngươi có phước đó; vì chẳng phải thịt và huyết tỏ cho ngươi biết điều nầy đâu, bèn là Cha Ta ở trên trời vậy.” (Ma. 16:16-17; Sv. 13-20) II. GIẢI NGHĨA 1. Con Người Hội Thánh Là Con Người Tự Nhận Thức (C. 16) “Simôn Phierơ thưa rằng: Chúa là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời hằng sống.” (Ma. 16:16) (1) “Đấng Christ”: Gr. Χριστός [Christos] - “Đấng Được Xức Dầu”: Để làm Đấng Tiên Tri, Thầy Tế Lễ, và Vua. - “Đấng Mêsia”: Đấng được xức dầu để làm Vua theo dòng Đavít. Đây là sự tự nhận của chính Đức Chúa Jêsus Christ (Sv. Ma. 23:63-64; Mác 14:61-62; Lu. 22:67-70; Gi. 4:25-26) và các môn đồ đều biết điều này (Sv. Ma. 16:16; Mác 8:29; Lu. 9:20; Công. 4:27; 10:38). (2) “Con Đức Chúa Trời”: Gr. υἱός ὁ θεός [huios ho theos] - Đấng có cùng bản thể với Đức Chúa Trời (Sv. Êph. 2:6) - Đấng mặc tự chịu lấy bản chất người cho mình (Sv. Êph. 2:7) - Đấng thuận phục tương tùy theo Đức Chúa Cha để thi hành chương trình cứu chuộc cho nhân loại (Sv. Êph. 2:8) “Ta khiến ngươi chỉ Đức Chúa Trời hằng sống mà thề, hãy nói cho chúng ta, ngươi có phải là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời chăng?” (Ma. 26:63b) 2. Con Người Hội Thánh Là Con Người Được Giác Ngộ (C. 17) “Bấy giờ, Đức Chúa Jêsus phán cùng người rằng: Hỡi Simôn, con Giôna, ngươi có phước đó; vì chẳng phải thịt và huyết tỏ cho ngươi biết điều nầy đâu, bèn là Cha Ta ở trên trời vậy.” (Ma. 16:17) (1) “Có phước”: Gr. μακάριος [makarios] > “được phước”, “đáng vui” (2) “Thịt và huyết”: Gr. σάρξ καί αἷμα [sarx kai haima] > Một đặc ngữ Kinh Thánh chỉ về loài người, con người. (3) “Tỏ cho biết”: Gr. ἀποκαλύπτω [apokalupto] > “khải thị” (4) “Cha Ta”: Gr. πατήρ μοῦ [pater mou] > Chỉ về Đức Chúa Trời, Đức Chúa Cha. “Hỡi Cha! Là Chúa của trời đất, tôi khen ngợi Cha, vì Cha đã giấu những điều nầy với kẻ khôn ngoan, người sáng dạ, mà tỏ ra cho những con trẻ hay.” (Ma. 11:25b) III. ÁP DỤNG 1. Hội Thánh Của Đức Chúa Trời Không Phải Là Một Bầy Đàn Hỗn Tạp Mà Là Một Tập Thể Có Ý Thức Cách Tự Giác Trong Từng Con Người Hội Thánh! “Simôn Phierơ thưa rằng: Chúa là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời hằng sống.” (Ma. 16:16) 2. Hội Thánh Của Đức Chúa Trời Không Phải Là Một Bầy Đàn Mê Lầm Mà Là Một Tập Thể Có Sự Giác Ngộ Đến Từ Sự Khải Thị Của Đức Chúa Trời Cho Từng Con Người Hội Thánh! “Bấy giờ, Đức Chúa Jêsus phán cùng người rằng: Hỡi Simôn, con Giôna, ngươi có phước đó; vì chẳng phải thịt và huyết tỏ cho ngươi biết điều nầy đâu, bèn là Cha Ta ở trên trời vậy.” (Ma. 16:17) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
"ĐỜI SỐNG HỘI THÁNH" “Ấy nhờ Ngài mà cả Thân Thể ràng buộc vững bền bởi những cái lắt léo, khiến các phần giao thông với nhau, tùy lượng sức mạnh của từng phần, làm cho Thân Thể lớn lên, và tự gây dựng trong sự yêu thương.” (Êph. 4:16) “Đời sống Hội Thánh là đời sống trong Hội Thánh phù hợp theo bản chất và các thuộc tính của Hội Thánh để tự gây dựng bản thân và giúp gây dựng lẫn nhau hầu cho Hội Thánh cứ tăng trưởng không ngừng cho sự vinh hiển của Đức Chúa Trời!" Trong 18 ngày tiếp theo là loạt bài "Đời Sống Hội Thánh" mà dưới đây là cấu trúc tổng quát của cả loạt bài... I. “ĐỜI SỐNG HỘI THÁNH LÀ ĐỜI SỐNG TẬP THỂ SIÊU VIỆT” Hội Thánh là một thực thể mầu nhiệm thiết lập theo và cho Tin Lành của Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ cho những người được ban cho đức tin nơi Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ… “Ta sẽ giao chìa khóa Nước Thiên Đàng cho ngươi; hễ điều gì mà ngươi buộc dưới đất, thì cũng sẽ phải buộc ở trên trời, và điều gì mà ngươi mở dưới đất, thì cũng sẽ được mở ở trên trời.” (Ma. 16:19) 1_(I.1)_“Hội Thánh Là Một Tập Thể Tự Giác” “16 Simôn Phierơ thưa rằng: Chúa là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời hằng sống. 17 Bấy giờ, Đức Chúa Jêsus phán cùng người rằng: Hỡi Simôn, con Giôna, ngươi có phước đó; vì chẳng phải thịt và huyết tỏ cho ngươi biết điều nầy đâu, bèn là Cha Ta ở trên trời vậy.” (Ma. 16:16-17) 2_(I.2)_“Hội Thánh Là Một Tập Thể Hướng Đích” “Còn Ta, Ta bảo ngươi rằng: Ngươi là Phierơ, Ta sẽ lập Hội Thánh Ta trên đá nầy, các cửa Âm Phủ chẳng thắng được Hội đó.” (Ma. 16:18) 3_(I.3)_“Hội Thánh Là Một Tập Thể Siêu Việt” “Ta sẽ giao chìa khóa Nước Thiên Đàng cho ngươi; hễ điều gì mà ngươi buộc dưới đất, thì cũng sẽ phải buộc ở trên trời, và điều gì mà ngươi mở dưới đất, thì cũng sẽ được mở ở trên trời.” (Ma. 16:19) II. “ĐỜI SỐNG HỘI THÁNH LÀ ĐỜI SỐNG CÓ ĐẤNG LÀM ĐẦU” Hội Thánh là một thực thể siêu nhiên được duy nhất hình thành bởi Đức Chúa Jêsus Christ và vĩnh viễn duy nhất thuộc về Đức Chúa Jêsus Christ… “Vả, anh em là Thân của Đấng Christ, và là Chi Thể của Thân, ai riêng phần nấy.” (1Cô. 12:27) 4_(II.1)_“Hội Thánh Là Trụ Và Nền Của Lẽ Thật” “14 Ta mong mau mau đến thăm con, nhưng viết thơ nầy, 15 phòng ta có chậm đến, thì con biết làm thể nào trong Nhà Đức Chúa Trời, tức là Hội Thánh của Đức Chúa Trời hằng sống, Trụ và Nền của Lẽ Thật vậy.” (1Ti. 3:14-15) 5_(II.2)_“Hội Thánh Là Một Gia Đình Thánh” “4 Hãy đến gần Ngài, là Hòn Đá Sống, bị người ta loại ra, song được chọn và quí trước mặt Đức Chúa Trời, 5 và anh em cũng như Đá Sống, được xây nên Nhà Thiêng Liêng, làm Chức Tế Lễ Thánh, đặng dâng Của Tế Lễ Thiêng Liêng, nhờ Đức Chúa Jêsus Christ mà đẹp ý Đức Chúa Trời.” (1Phi. 2:4-5; Sv. 9-10) 6_(II.3)_ “Hội Thánh Là Thân Của Đức Chúa Jêsus Christ” “Vả, anh em là Thân của Đấng Christ, và là Chi Thể của Thân, ai riêng phần nấy.” (1Cô. 12:27; Sv. 27-30) III. “ĐỜI SỐNG HỘI THÁNH LÀ ĐỜI SỐNG THỜ PHƯỢNG” Hội Thánh là cộng đoàn duy nhất của những người tin và cho những người tin để họ được công khai và chính thức kết ước và thể hiện nguyện vọng đầu phục và hầu việc Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ… “Nhưng anh em là Dòng Giống Được Lựa Chọn, là Chức Thầy Tế Lễ Nhà Vua…” (1Phi. 2:9a) 7_(III.1)_“Bản Chất Thuộc Linh Của Sự Thờ Phượng Đức Chúa Trời” “23 Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha: Ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy. 24 Đức Chúa Trời là Thần, nên ai thờ lạy Ngài thì phải lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ lạy.” (Gi. 4:23-24) 8_(III.2)_“Tính Song Phương Của Sự Thờ Phượng Trong Hội Thánh” “37 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi. 38 Ấy là điều răn thứ nhứt và lớn hơn hết. 39 Còn điều răn thứ hai đây, cũng như vậy: Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình. 40 Hết thảy luật pháp và lời tiên tri đều bởi hai điều răn đó mà ra.” (Ma. 22:37-40) 9_(III.3)_“Tính Lưỡng Diện Của Sự Thờ Phượng Trong Hội Thánh” “24 Ai nấy hãy coi sóc nhau để khuyên giục về lòng yêu thương và việc tốt lành; 25 chớ bỏ sự nhóm lại như mấy kẻ quen làm, nhưng phải khuyên bảo nhau, và hễ anh em thấy ngày ấy hầu gần chừng nào, thì càng phải làm như vậy chừng nấy.” (Hê. 10:24-25) IV. “ĐỜI SỐNG HỘI THÁNH LÀ ĐỜI SỐNG MÔN ĐỒ HÓA” Hội Thánh là nhân chủng đặc biệt duy nhất được duy nhất biến đổi nhờ Tin Lành của Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ để học biết và làm theo thánh ý của Ngài… “Là Dân Thánh, là Dân thuộc về Đức Chúa Trời…” (1Phi. 2:9b) 10_(IV.1)_“Môn Đồ Hóa Để Sống Kết Ước Với Chúa” “Ngài bèn lập mười hai người, gọi là Sứ Đồ, để ở cùng Ngài và sai đi giảng đạo.” (Mác 3:14; Sv. 13-19) 11_(IV.2)_“Môn Đồ Hóa Để Sống Kết Ước Theo Chúa” “23 Đoạn, Ngài phán cùng mọi người rằng: Nếu ai muốn theo Ta, phải tự bỏ mình đi, mỗi ngày vác thập tự giá mình mà theo Ta. 24 Vì ai muốn cứu sự sống mình thì sẽ mất, còn ai vì cớ Ta mất sự sống, thì sẽ cứu.” (Lu. 9:23-24; Sv. 23-26) 12_(IV.3)_“Môn Đồ Hóa Để Sống Kết Ước Cho Chúa” “18 Đức Chúa Jêsus đến gần, phán cùng môn đồ như vầy: Hết cả quyền phép ở trên trời và dưới đất đã giao cho Ta. 19 Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con, và Đức Thánh Linh mà làm Phép Báptêm cho họ, 20 và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà Ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, Ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế.” (Ma. 28:18-20) V. “ĐỜI SỐNG HỘI THÁNH LÀ ĐỜI SỐNG TRUYỀN GIÁO” Hội Thánh là dòng giống duy nhất được biệt riêng ra cho duy nhất Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ để rao giảng nhân đức của Ngài… “Hầu cho anh em rao giảng nhân đức của Đấng đã gọi anh em ra khỏi nơi tối tăm, đến nơi sáng láng lạ lùng của Ngài.” (1Phi. 2:9c) 13_(V.1)_“Hội Thánh Là Đơn Vị Truyền Giáo Tất Yếu” “Phierơ trả lời rằng: Hãy hối cải, ai nấy phải nhân danh Đức Chúa Jêsus chịu Phép Báptêm, để được tha tội mình, rồi sẽ được lãnh sự ban cho Đức Thánh Linh.” (Công. 2:38; Sv. 37-41) 14_(V.2)_“Bản Chất Tự Giác Của Việc Truyền Giáo Trong Hội Thánh” “16 Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc; 17 vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:16-17) 15_(V.3)_“Truyền Giáo Là Hướng Đi Tối Hậu Của Hội Thánh” “Nhưng anh em là Dòng Giống Được Lựa Chọn, là Chức Thầy Tế Lễ Nhà Vua, là Dân Thánh, là Dân thuộc về Đức Chúa Trời, hầu cho anh em rao giảng nhân đức của Đấng đã gọi anh em ra khỏi nơi tối tăm, đến nơi sáng láng lạ lùng của Ngài.” (1Phi. 2:9) VI. “ĐỜI SỐNG HỘI THÁNH LÀ ĐỜI SỐNG TỰ TĂNG TRƯỞNG” Hội Thánh là sinh thể mầu nhiệm duy nhất có hệ lãnh đạo ưu việt và đời sống Thiên Thượng của Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ… “Ấy nhờ Ngài mà cả Thân Thể ràng buộc vững bền bởi những cái lắt léo, khiến các phần giao thông với nhau, tùy lượng sức mạnh của từng phần, làm cho thân thể lớn lên, và tự gây dựng trong sự yêu thương.” (Êph. 4:16) 16_(VI.1)_ “Hội Thánh Có Hệ Lãnh Đạo Ưu Việt” “11 Ấy chính Ngài đã cho người nầy làm Sứ Đồ, kẻ kia làm Tiên Tri, người khác làm thầy Giảng Tin Lành, kẻ khác nữa làm Mục Sư và Giáo Sư, 12 để các thánh đồ được trọn vẹn về công việc của chức dịch và sự gây dựng Thân Thể Đấng Christ, 13 cho đến chừng chúng ta thảy đều hiệp một trong đức tin và trong sự hiểu biết Con Đức Chúa Trời, mà nên bậc thành nhân, được tầm thước vóc giạc trọn vẹn của Đấng Christ.” (Êph. 4:11-13) 17_(VI.2)_“Hội Thánh Có Nguyên Lý Sống Thiên Thượng” “14 Ngài muốn chúng ta không như trẻ con nữa, bị người ta lừa đảo, bị mưu chước dỗ dành làm cho lầm lạc, mà day động và dời đổi theo chiều gió của đạo lạc, 15 nhưng muốn cho chúng ta lấy lòng yêu thương nói ra lẽ chân thật, để trong mọi việc chúng ta đều được thêm lên trong Đấng Làm Đầu, tức là Đấng Christ.” (Êph. 4:14-15) 18_(VI.3)_“Hội Thánh Là Một Sinh Thể Mầu Nhiệm” “Ấy nhờ Ngài mà cả Thân Thể ràng buộc vững bền bởi những cái lắt léo, khiến các phần giao thông với nhau, tùy lượng sức mạnh của từng phần, làm cho thân thể lớn lên, và tự gây dựng trong sự yêu thương.” (Êph. 4:16) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
18_(VI.3)_“ĐỨC TIN THẬT DUY NHẤT ĐẾN BỞI ĐỨC THÁNH LINH” (1Cô. 2:12-13; Sv. 2:12-16; 1Cô. 12:13) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “12 Về phần chúng ta, chúng ta chẳng nhận lấy thần thế gian, nhưng đã nhận lấy Thánh Linh từ Đức Chúa Trời đến, hầu được hiểu biết những ơn mà chúng ta nhận lãnh bởi Đức Chúa Trời; 13 chúng ta nói về ơn đó, không cậy lời nói mà sự khôn ngoan của loài người đã dạy đâu, song cậy sự khôn ngoan mà Đức Thánh Linh đã dạy, dùng tiếng thiêng liêng để giãi bày sự thiêng liêng.” (1Cô. 2:12-13; Sv. 2:12-16; 1Cô. 12:13) II. GIẢI NGHĨA 1. Đức Tin Khởi Xuất Từ Việc Được Đức Thánh Linh Ở Cùng [“Đức Tin Cứu Rỗi”] (C. 12a) “Về phần chúng ta, chúng ta chẳng nhận lấy thần thế gian, nhưng đã nhận lấy Thánh Linh từ Đức Chúa Trời đến…” (1Cô. 2:12a) (1) “thần thế gian”: Gr. πνεῦμα ὁ κόσμος [pneuma ho kosmos] > “ý thức của thế gian” (2) “đã nhận lấy”: Gr. λαμβάνω [lambano] > “đã có được” (3) “Thánh Linh từ Đức Chúa Trời đến”: Gr. πνεῦμα ὁ ἐκ ὁ θεός [pneuma ho ek ho theos] > “Thánh Linh là Đấng khởi xuất từ Đức Chúa Trời” “Vì chưng chúng ta hoặc người Giuđa, hoặc người Gờréc, hoặc tôi mọi, hoặc tự chủ, đều đã chịu Phép Báptêm chung một Thánh Linh để hiệp làm một Thân; và chúng ta đều đã chịu uống chung một Thánh Linh nữa.” (1Cô. 12:13; Sv. Rô. 8:9) “Nếu không cảm Đức Thánh Linh, cũng chẳng ai xưng Đức Chúa Jêsus là Chúa!” (1Cô. 12:3b; Sv. Gi. 6:44) 2. Đức Tin Phát Triển Theo Sự Dạy Dỗ Của Đức Thánh Linh [“Đức Tin Thực Hành”] (C. 12b-13) “12b Hầu được hiểu biết những ơn mà chúng ta nhận lãnh bởi Đức Chúa Trời; 13 chúng ta nói về ơn đó, không cậy lời nói mà sự khôn ngoan của loài người đã dạy đâu, song cậy sự khôn ngoan mà Đức Thánh Linh đã dạy, dùng tiếng thiêng liêng để giãi bày sự thiêng liêng.” (1Cô. 2:12a-13) (1) Nhận Thức Được Lẽ Thật Nhờ Đức Thánh Linh (C. 12b) “Hầu được hiểu biết những ơn mà chúng ta nhận lãnh bởi Đức Chúa Trời.” (1Cô. 2:12b) - “được hiểu biết”: Gr. οιδα [oida] > “có thể hiểu biết được” - “nhận lãnh (bởi Đức Chúa Trời)”: Gr. χαρίζομαι [charizomai] > “được trao ban” “Vả, người có tánh xác thịt không nhận được những sự thuộc về Thánh Linh của Đức Chúa Trời…” (1Cô. 2:14a) (2) Đáp Ứng Theo Lẽ Thật Nhờ Đức Thánh Linh (C. 13) “Chúng ta nói về ơn đó, không cậy lời nói mà sự khôn ngoan của loài người đã dạy đâu, song cậy sự khôn ngoan mà Đức Thánh Linh đã dạy, dùng tiếng thiêng liêng để giãi bày sự thiêng liêng.” (1Cô. 2:13) - “sự khôn ngoan”: Gr. σοφία [sophia] > “sự nhận thức” - “đã dạy”: Gr. διδακτός [didaktos] > “đã truyền phán” - “tiếng / sự thiêng liêng”: Gr. πνευματικός [pneumatikos] > “lẽ thật thuộc linh” - “giải bày”: Gr. συγκρίνω [sugkrino] > “giải nghĩa và áp dụng” “Bởi chưng người đó coi sự ấy như là sự rồ dại, và không có thể hiểu được, vì phải xem xét cách thiêng liêng.” (1Cô. 2:14b) “4 Lời nói và sự giảng của tôi chẳng phải bằng bài diễn thuyết khéo léo của sự khôn ngoan, nhưng tại sự tỏ ra Thánh Linh và quyền phép; 5 hầu cho anh em chớ lập đức tin mình trên sự khôn ngoan loài người, bèn là trên quyền phép Đức Chúa Trời.” (1Cô. 2:4-5) III. ÁP DỤNG 1. Đừng Để Cho Ý Thức Thế Gian Ảnh Hưởng Trên Bất Cứ Phương Diện Nào Ở Bất Cứ Cấp Độ Nào Của Đời Sống Đức Tin! “Về phần chúng ta, chúng ta chẳng nhận lấy thần thế gian, nhưng đã nhận lấy Thánh Linh từ Đức Chúa Trời đến…” (1Cô. 2:12a) 2. Phải Dầm Thấm Trong Đức Thánh Linh Qua Việc Dầm Thấm Trong Lời Kinh Thánh! “12b Hầu được hiểu biết những ơn mà chúng ta nhận lãnh bởi Đức Chúa Trời; 13 chúng ta nói về ơn đó, không cậy lời nói mà sự khôn ngoan của loài người đã dạy đâu, song cậy sự khôn ngoan mà Đức Thánh Linh đã dạy, dùng tiếng thiêng liêng để giãi bày sự thiêng liêng.” (1Cô. 2:12a-13) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
16_(VI.1)_“ĐỨC TIN THẬT KHÔNG DAO ĐỘNG, KHÔNG ĐỔI ĐỜI” (2Cô. 11:3-4; Sv. 11:1-6) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “3 Nhưng tôi ngại rằng như xưa Êva bị cám dỗ bởi mưu chước con rắn kia, thì ý tưởng anh em cũng hư đi, mà dời đổi lòng thật thà tinh sạch đối với Đấng Christ chăng. 4 Vì nếu có người đến giảng cho anh em một Jêsus khác với Jêsus chúng tôi đã giảng, hoặc anh em nhận một Thánh Linh khác với Thánh Linh anh em đã nhận, hoặc được một Tin Lành khác với Tin Lành anh em đã được, thì anh em chắc dung chịu!” (2Cô. 11:3-4; Sv. 11:1-6) II. GIẢI NGHĨA 1. Nếu Là Cơ Đốc Nhân Thật Thì Sẽ Không Thay Lòng Đổi Dạ Nhưng Đến Cả Các Cơ Đốc Nhân Thật Cũng Không Tránh Khỏi Sự Cám Dỗ Cho Thay Lòng Đổi Dạ (C. 3) “Nhưng tôi ngại rằng như xưa Êva bị cám dỗ bởi mưu chước con rắn kia, thì ý tưởng anh em cũng hư đi, mà dời đổi lòng thật thà tinh sạch đối với Đấng Christ chăng.” (2Cô. 11:3) (1 “hư đi”: Gr. φθείρω [phtheiro] > “hủ hóa” (2) “dời đổi”: Gr. ἀπό [apo] > “tách ra từ / khỏi nguồn gốc” (3) “thật thà, tinh sạch”: Gr. ἁπλότης [haplotes] > “đơn thuần” “Tôi e rằng khi tôi đến, chẳng thấy anh em như tôi ước ao, lại về phần anh em, chẳng thấy tôi như anh em đã ước ao chăng. Tôi còn e rằng trong các anh em có những điều rầy rà, ghen ghét, nóng giận, bất hòa, nói hành, nói gần nói xa, kiêu căng, hỗn loạn chăng.” (2Cô. 12:20; Sv. 2Cô. 12:19-21; Ma. 24:24) 2. Nếu Là Cơ Đốc Nhân Thật Thì Sẽ Không Bị Lung Lạc Về Niềm Tin Nhưng Đến Cả Các Cơ Đốc Nhân Thật Cũng Không Tránh Khỏi Sự Cám Dỗ Cho Niềm Tin Bị Lung Lạc (C. 4) “Vì nếu có người đến giảng cho anh em một Jêsus khác với Jêsus chúng tôi đã giảng, hoặc anh em nhận một Thánh Linh khác với Thánh Linh anh em đã nhận, hoặc được một Tin Lành khác với Tin Lành anh em đã được, thì anh em chắc dung chịu!” (2Cô. 11:4) (1) “giảng” / “đã giảng”: Gr. κηρύσσω [kerusso] > “rao / truyền và kêu gọi” (2) “khác”: Gr. ἄλλος [allos] > “không giống về tính / lượng” (3) “nhận” / “đã nhận”: Gr. λαμβάνω [lambano] > “tiếp / nhận lấy cho mình” (4) “được” / “đã được”: Gr. δέχομαι [dechomai] > “đã tin nhận” (5) “dung chịu”: Gr. ἀνέχομαι [anechomai] > “thu dụng” “4 Chỉ có một thân thể, một Thánh Linh, như anh em bởi chức phận mình đã được gọi đến một sự trông cậy mà thôi; 5 chỉ có một Chúa, một đức tin, một phép báptêm; 6 chỉ có một Đức Chúa Trời và một Cha của mọi người, Ngài là trên cả mọi người, giữa mọi người và ở trong mọi người.” (Êph. 4:4-6; Sv. 4:1-6) III. ÁP DỤNG 1. Hãy Tra Xét Xem Lòng Mình Vẫn Còn Đơn Thuần Đối Với Chúa Hay Đã Tiêm Nhiễm Sự Gì Khác Hay Không! (C. 3) “Nhưng tôi ngại rằng như xưa Êva bị cám dỗ bởi mưu chước con rắn kia, thì ý tưởng anh em cũng hư đi, mà dời đổi lòng thật thà tinh sạch đối với Đấng Christ chăng.” (2Cô. 11:3) 2. Hãy Tra Xét Xem Niềm Tin Của Mình Có Còn Phù Hợp Với Kinh Thánh Hay Không! (C. 4) “Vì nếu có người đến giảng cho anh em một Jêsus khác với Jêsus chúng tôi đã giảng, hoặc anh em nhận một Thánh Linh khác với Thánh Linh anh em đã nhận, hoặc được một Tin Lành khác với Tin Lành anh em đã được, thì anh em chắc dung chịu!” (2Cô. 11:4) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
15_(V.3)_“ĐỨC TIN TRÊN QUYỀN PHÉP ĐỨC CHÚA TRỜI LÀ ĐÍCH ĐIỂM” (1Cô. 2:4-5; Sv. 2:1-5) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “4 Lời nói và sự giảng của tôi chẳng phải bằng bài diễn thuyết khéo léo của sự khôn ngoan, nhưng tại sự tỏ ra Thánh Linh và quyền phép; 5 hầu cho anh em chớ lập đức tin mình trên sự khôn ngoan loài người, bèn là trên quyền phép Đức Chúa Trời.” (1Cô. 2:4-5; Sv. 2:1-5) II. GIẢI NGHĨA 1. Phải Khôn Khéo Trong Việc Rao Tin Lành Cứu Rỗi Nhưng Không Chỉ Cậy Sự Khôn Khéo Trống Rỗng Của Loài Người (C. 4) “Lời nói và sự giảng của tôi chẳng phải bằng bài diễn thuyết khéo léo của sự khôn ngoan, nhưng tại sự tỏ ra Thánh Linh và quyền phép” (1Cô. 2:4) (1) “lời nói”: Gr. λόγος [logos] > “sự thốt ra”, “lời dạy bảo” (2) “sự giảng”: Gr. κήρυγμα [kerugma] > “việc rao truyền” (3) “bài diễn thuyết khéo léo”: Gr. πειθός [peithos] > “sự lôi kéo bằng lời nói” (4) “sự khôn ngoan của loài người”: Gr. σοφία [sophia] > “sự thông thái” (5) “sự tỏ ra”: Gr. ἀπόδειξις [apodeixis] > “bằng chứng” (Sv. 2Ti. 3:16-17; 2Phi. 1: 20-21) “Tôi không trễ nải một chút nào để tỏ ra cho biết hết thảy ý muốn của Đức Chúa Trời.” (Công. 20:27) Chú Ý: “trễ nãi”: Gr. ὑποστέλλω [hupostello] > “e ngại”, “chùn bước” 2. Mà Phải Giúp Cho Người Ta Có Đời Sống Phó Thác Vào Quyền Năng Cứu Chuộc Của Chính Đức Chúa Trời Trong Và Qua Đức Chúa Jêsus Christ (C. 5) “Hầu cho anh em chớ lập đức tin mình trên sự khôn ngoan loài người, bèn là trên quyền phép Đức Chúa Trời.” (1Cô. 2:5) (1) “đức tin”: Gr. πίστις [pistis] > “sự nương cậy, phó thác” (2) “quyền phép Đức Chúa Trời”: Gr. δύναμις [dunamis] > “quyền năng cứu chuộc của Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ” (Sv. Côl. 1:13-14; Công. 13:38; Công. 26:17-18) “Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc” (Rô. 1:16; Sv. 1Cô. 1:17; 2Cô. 4:7; 2Cô. 6:7) Chú Ý: “vô ích”: κενόω [kenoo] > “trống rỗng” III. ÁP DỤNG 1. Phải Tự Tra Xét: Đang Rao Giảng Gì? Tin Lành Của Đức Chúa Trời Hay Sự Khôn Khéo Của Người Đời? (C. 4) “Lời nói và sự giảng của tôi chẳng phải bằng bài diễn thuyết khéo léo của sự khôn ngoan, nhưng tại sự tỏ ra Thánh Linh và quyền phép” (1Cô. 2:4; Sv. 1Cô. 2:2) 2. Phải Tự Tra Xét: Đức Tin Nào Đang Có Ở Mình Và Sẽ Có Ở Người Nghe Mình? (C. 5) “Hầu cho anh em chớ lập đức tin mình trên sự khôn ngoan loài người, bèn là trên quyền phép Đức Chúa Trời.” (1Cô. 2:5; Sv. Ma. 16:15-17) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
14_(V.2)_“ĐỨC TIN TRÊN QUYỀN PHÉP ĐỨC CHÚA TRỜI THỂ HIỆN QUA SỰ KIÊN TÍN” (Hê. 10:39; Sv. 10:32-39) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “Về phần chúng ta, nào phải là kẻ lui đi cho hư mất đâu, bèn là kẻ giữ đức tin cho linh hồn được cứu rỗi.” (Hê. 10:39; Sv. 10:32-39) II. GIẢI NGHĨA 1. Cơ Đốc Nhân Chúng Ta Đã Được Định Cho Sự Cứu Rỗi Của Đức Chúa Trời Nhờ Ân Điển, Bởi Đức Tin (C. 39a) “Về phần chúng ta, nào phải là kẻ lui đi cho hư mất đâu.” (Hê. 10:39a) (1) “về phần chúng ta”: Gr. ἡμεῖς δέ οὐ ἐσμέν [hemeis de ou esmen] > “về phận sự của chúng ta” (2) “lui đi”: Gr. ὑποστολή [hupostole] > “lẩn tránh” (3) “cho hư mất”: Gr. εἰς ἀπώλεια [eis apoleia] > “cho rơi vào sự hủy diệt” “4 Vì chưng những kẻ đã được soi sáng một lần, đã nếm sự ban cho từ trên trời, dự phần về Đức Thánh Linh, 5 nếm đạo lành Đức Chúa Trời, và quyền phép của đời sau, 6 nếu lại vấp ngã, thì không thể khiến họ lại ăn năn nữa, vì họ đóng đinh Con Đức Chúa Trời trên thập tự giá cho mình một lần nữa, làm cho Ngài sỉ nhục tỏ tường.” (Hê. 6:4-6; Sv. 6:4-8) 2. Cho Nên Chúng Ta Phải Kiên Tín Trong Sự Cứu Rỗi Mà Mình Đã Được Cho Đến Cuối Cùng (C. 39b) “Bèn là kẻ giữ đức tin cho linh hồn được cứu rỗi.” (Hê. 10 39b) (1) “kẻ giữ đức tin”: Gr. πίστις [pistis] > “kẻ được chứng giải là phải giữ mình trong sự nương cậy Đức Chúa Trời” (2) “linh hồn”: Gr. ψυχή [psuche] > “phần phi vật chất của con người” (3) “được sự cứu rỗi”: Gr. περιποίησις [peripoiesis] > “sự bảo tồn” “Hỡi những kẻ rất yêu dấu, dẫu chúng ta nói vậy, vẫn còn đương trông đợi những việc tốt hơn từ nơi anh em, là những việc đưa đến sự cứu rỗi.” (Hê. 6:9; Sv.6: 9-12) III. ÁP DỤNG 1. Phải Quyết Chí Dấn Thân Vào Đời Sống Tin Kính Phong Phú (C. 39a; Sv. 2Phi. 1:5-7) “5 Vậy nên, về phần anh em, phải gắng hết sức thêm cho đức tin mình sự nhân đức, thêm cho nhân đức sự học thức, 6 thêm cho học thức sự tiết độ, thêm cho tiết độ sự nhịn nhục, thêm cho nhịn nhục sự tin kính, 7 thêm cho tin kính tình yêu thương anh em, thêm cho tình yêu thương anh em lòng yêu mến.” (2Phi. 1:5-7) 2. Phải Hết Sức Giữ Mình Trong Sự Nương Cậy Đức Chúa Trời Cho Thân, Hồn, Thần Được An Tịnh Đời Đời (C. 39b; Sv. Gia. 1:27; Sv. Châm. 14:14) “Sự tin đạo thanh sạch không vết, trước mặt Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, là: thăm viếng kẻ mồ côi, người góa bụa trong cơn khốn khó của họ, và giữ lấy mình cho khỏi sự ô uế của thế gian.” (Gia. 1:27; Sv. Châm. 14:14) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
13_(V.1)_“ĐỨC TIN TRÊN QUYỀN PHÉP CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI ĐÒI HỎI SỰ ĂN NĂN” (Mác 1:14-15; Sv. Ma. 4:12; Lu. 4:14-15) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “14 Sau khi Giăng bị tù, Đức Chúa Jêsus đến xứ Galilê, giảng Tin Lành của Đức Chúa Trời, 15 mà rằng: Kỳ đã trọn, Nước Đức Chúa Trời đã đến gần; các ngươi hãy ăn năn và tin đạo Tin Lành.” (Mác 1:14-15; Sv. Ma. 4:12; Lu. 4:14-15) II. GIẢI NGHĨA 1. Nhân Loại Đã Có Cơ Hội Để Đến Với Và Ở Trong Quyền Phép Cứu Chuộc Của Đức Chúa Trời Trong Và Qua Đức Chúa Jêsus Christ (C. 15a) “Kỳ đã trọn, Nước Đức Chúa Trời đã đến gần…” (Mác 1:15a) (1) “kỳ”: Gr. καιρός [kairos] > “thời lượng, thời điểm” (2) “Nước Đức Chúa Trời”: Gr. βασιλεία ὁ θεός [basileia ho theos] > “Vương Quốc của Đức Chúa Trời” - Ảnh hưởng của Đức Chúa Trời như một Quốc Vương (Sv. Gi. 3:3) - Trạng thái của tấm lòng dưới ảnh hưởng của Đức Chúa Trời như một Quốc Vương (Sv. Lu. 17:20-21; Rô. 14:17) - Địa phận của Đức Chúa Trời như một Vương Quốc (Sv. Khải. 21:3; Sv. 21:1-27) “Khi đi đường, hãy rao giảng rằng: Nước Thiên Đàng gần rồi.” (Ma. 10:7) “4 Khi kỳ hạn đã được trọn, Đức Chúa Trời bèn sai Con Ngài bởi một người nữ sanh ra, sanh ra dưới Luật Pháp, 5 để chuộc những kẻ ở dưới Luật Pháp, và cho chúng ta được làm con nuôi Ngài.” (Gal. 4:4-5) 2. Phải Có Điều Kiện Để Nhân Loại Đến Với Và Ở Trong Quyền Phép Cứu Chuộc Của Đức Chúa Trời Trong Và Qua Đức Chúa Jêsus Christ (C. 15b) “Các ngươi hãy ăn năn và tin đạo Tin Lành.” (Mác 1:15b) (1) “ăn năn”: Gr. μετανοέω [metanoeo] > “thay đổi từ sai sang đúng, từ xấu sang tốt…” (2) “tin”: Gr. πιστεύω [pisteuo] > “phó thác” (3) “đạo Tin Lành”: Gr. εὐαγγέλιον [euaggelion] > “sự trình bày, giảng dạy của Đức Chúa Jêsus trong Kinh Thánh Tân Ước” “Người ta sẽ nhân danh Ngài mà rao giảng cho dân các nước sự ăn năn để được tha tội, bắt đầu từ thành Giêrusalem.” (Lu. 24:47) “31… Quả thật, Ta nói cùng các ngươi, những kẻ thâu thuế và phường đĩ điếm sẽ được vào nước Đức Chúa Trời trước các ngươi. 32 Vì Giăng đã theo đường công bình đến cùng các ngươi, nhưng các ngươi không tin, còn những kẻ thâu thuế và phường đĩ điếm đã tin người; và các ngươi, khi đã thấy điều ấy, sau cũng không ăn năn đặng tin người.” (Ma. 21:32-33) III. ÁP DỤNG 1. Hãy Tra Xét Xem Mình Đã Có Nước Đức Chúa Tời Cách Cá Nhân Hay Chưa! (C. 15a; Sv. Lu. 17:20-21) “20 Người Pharisi hỏi Đức Chúa Jêsus Nước Đức Chúa Trời chừng nào đến, thì Ngài đáp rằng: Nước Đức Chúa Trời không đến cách rõ ràng, 21 và người ta sẽ không nói: Ở đây, hay là: Ở đó; vì nầy, Nước Đức Chúa Trời ở trong các ngươi.” (Lu. 17:20-21) 2. Hãy Tra Xét Về Đời Sống Ăn Năn Của Mình! (C. 15b; Sv. 1Gi. 1:5-10) “8 Ví bằng chúng ta nói mình không có tội chi hết, ấy là chính chúng ta lừa dối mình, và lẽ thật không ở trong chúng ta. 9 Còn nếu chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín công bình để tha tội cho chúng ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác.” (1Gi. 1:8-9; Sv. 1:5-10) 3. Hãy Tra Xét Về Đời Sống Đức Tin Của Mình! (C. 15b; Sv. Gia. 2:15-17) “15 Ví thử có anh em hoặc chị em nào không quần áo mặc, thiếu của ăn uống hằng ngày, 16 mà một kẻ trong anh em nói với họ rằng: Hãy đi cho bình an, hãy sưởi cho ấm và ăn cho no, nhưng không cho họ đồ cần dùng về phần xác, thì có ích gì chăng? 17 Về đức tin, cũng một lẽ ấy; nếu đức tin không sanh ra việc làm, thì tự mình nó chết.” (Gia. 2:15-17) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
12_(IV.3)_“ĐỨC TIN LÀ ĐIỀU KIỆN PHẢI CÓ CHO ĐỜI SỐNG CÔNG NGHĨA” (Rô. 1:16-17) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “16 Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc; 17 vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:16-17) II. GIẢI NGHĨA 1. Tin Lành Là Quyền Phép Nhưng Chỉ Là Quyền Phép Cho Người Tin: Chính Đức Tin Là Điều Kiện Cho Đời Sống Theo Tin Lành! (C. 16) “Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc.” (Rô. 1:16) (1) “quyền phép”: Gr. δύναμις [dunamis] > “sức mạnh, năng lực tạo ra các sự thay đổi” (2) “cứu”: Gr. σωτηρία [soteria] > “sự cứu rỗi” Chú Ý: Ở đây, giới từ εἰς [eis] được dùng với σωτηρία [soteria] để hàm ý “đem vào trong sự cứu rỗi”. (3) “kẻ tin”: Gr. πᾶς ὁ πιστεύω [pas ho pisteuo] > “bất cứ ai tin” “Tôi đã đoán định rằng ở giữa anh em, tôi chẳng biết sự gì khác ngoài Đức Chúa Jêsus Christ, và Đức Chúa Jêsus Christ bị đóng đinh trên cây thập tự.” (1Cô. 2:2) 2. Đức Tin Chỉ Là Đời Sống Khi Đời Sống Được Tha Tội Và Hướng Về Đường Sạch Tội: Chính Đức Tin Là Điều Kiện Cho Đời Sống Công Nghĩa! (C. 17) “Vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:17) (1) “bày tỏ”: Gr. ἀποκαλύπτω [apokalupto] > “mở ra cho thấy” (2) “sự công bình của Đức Chúa Trời”: Gr. δικαιοσύνη γάρ θεός [dikaiosune gar theos] > “sự công bình đem lại cho Đức Chúa Trời” Ghi Chú: “sự công bình của Đức Chúa Trời”: Phẩm chất có được nhờ đời sống vâng theo mọi sự bày tỏ, giảng dạy của Đức Chúa Jêsus Christ trong Kinh Thánh, tức đời sống công nghĩa thực hành. (3) “sẽ sống bởi đức tin”: Gr. ζάω [zao] > “phải sống theo như đức tin” Nguyên Văn: Gr. δίκαιος ἐκ πίστις ζάω [dikaios ek pistis zao] > “phải sống bày tỏ đức tin ra cho thấy được” “21 Nhưng hiện bây giờ, sự công bình của Đức Chúa Trời, mà luật pháp và các đấng tiên tri đều làm chứng cho, đã bày tỏ ra ngoài luật pháp: 22 Tức là sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi sự tin đến Đức Chúa Jêsus Christ, cho mọi người nào tin. Chẳng có phân biệt chi hết.” (Rô. 3:21-22) III. ÁP DỤNG 1. Hãy Tự Tra Xét Xem Đời Sống Mình Có Bày Tỏ Được Sự Nương Cậy Đức Chúa Jêsus Christ Hay Không? (C. 16) “Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc.” (Rô. 1:16) 2. Hãy Tự Tra Xét Xem Đời Sống Mình Có Bày Tỏ Được Sự Sạch Tội Hay Không? (C. 17) “Vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:17) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
11_(IV.2)_“ĐỨC TIN LÀ ĐIỀU KIỆN PHẢI CÓ CHO ĐỜI SỐNG THÁNH KHIẾT” (Êph. 1:13-14) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “13 Ấy lại cũng trong Ngài mà anh em sau khi đã nghe đạo chân thật, là đạo Tin Lành về sự cứu rỗi anh em, ấy là trong Ngài mà anh em đã tin và được ấn chứng bằng Đức Thánh Linh là Đấng Chúa đã hứa, 14 Đấng ấy làm của cầm về cơ nghiệp chúng ta, cho đến kỳ chuộc lấy những kẻ mà Ngài đã được để khen ngợi sự vinh hiển Ngài.” (Êph. 1:13-14) II. GIẢI NGHĨA 1. Đức Tin Là Điều Kiện Cho Việc Được Ấn Chứng Bằng Đức Thánh Linh (C. 13) “Ấy lại cũng trong Ngài mà anh em sau khi đã nghe đạo chân thật, là đạo Tin Lành về sự cứu rỗi anh em, ấy là trong Ngài mà anh em đã tin và được ấn chứng bằng Đức Thánh Linh là Đấng Chúa đã hứa.” (Êph. 1:13) (1) “tin”: Gr. πιστεύω [pisteuo] > “phó thác, nương cậy” (2) “ấn chứng”: Gr. σφραγίζω [sphragizo] > “đóng dấu”. Ý nghĩa của việc “ấn chứng” (đóng dấu): a. Để bảo đảm (Sv. Ma. 27:66; Êph. 4:30) b. Để chấp thuận (Sv. Gi. 6:27) c. Để xác thực (Sv. Gi. 3:33) d. Để khẳng định chủ quyền (Sv. 2Cô. 1:22; Khải. 7:2; 9:4) “Ngài cũng lấy ấn mình mà đóng cho chúng tôi và ban của tin Đức Thánh Linh trong lòng chúng tôi.” (2Cô. 1:22) 2. Được Ấn Chứng Bằng Đức Thánh Linh Là Được Biệt Riêng Cho Sự Thánh Khiết Của Đức Chúa Trời (C. 14) “Đấng ấy làm của cầm về cơ nghiệp chúng ta, cho đến kỳ chuộc lấy những kẻ mà Ngài đã được để khen ngợi sự vinh hiển Ngài.” (Êph. 1:14) (1) “của cầm”: Gr. ἀῤῥαβών [arrabon] > “sự đặt cọc” Ý nghĩa của sự “đặt cọc” bằng Đức Thánh Linh: a. Về phần chúng ta: Sự cứu chuộc trọn vẹn nhất định sẽ được (Sv. Êph. 1:14a) b. Về phần Đức Chúa Trời: Sự vinh hiển nhất định phải có (Sv. Êph. 4:14b) (2) “đã được”: Gr. περιποίησις [peripoiesis] > “đã sở hữu” (3) “khen ngợi”: Gr. ἔπαινος [epainos] > “sự chúc tụng” “Anh em chớ làm buồn cho Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời, vì nhờ Ngài anh em được ấn chứng đến ngày cứu chuộc.” (Êph. 4:30) III. ÁP DỤNG 1. Hãy tự tra xét về dấu hiệu của việc mình đã được ấn chứng! (C. 13) “Ấy lại cũng trong Ngài mà anh em sau khi đã nghe đạo chân thật, là đạo Tin Lành về sự cứu rỗi anh em, ấy là trong Ngài mà anh em đã tin và được ấn chứng bằng Đức Thánh Linh là Đấng Chúa đã hứa.” (Êph. 1:13) 2. Hãy tự tra xét về niềm tin rằng mình đã được ấn chứng! (C. 14) “Đấng ấy làm của cầm về cơ nghiệp chúng ta, cho đến kỳ chuộc lấy những kẻ mà Ngài đã được để khen ngợi sự vinh hiển Ngài.” (Êph. 1:14) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
9_(III.32)_“ĐỨC TIN LÀ ĐIỀU KIỆN PHẢI CÓ CHO SỰ SỐNG ĐỜI ĐỜI” (1Ti. 6:12; Sv. 6:11-16) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “Hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành, bắt lấy sự sống đời đời, là sự mà con đã được gọi đến, và vì đó mà con đã làm chứng tốt lành trước mặt nhiều người chứng kiến.” (1Ti. 6:12; Sv. 6:11-16) II. GIẢI NGHĨA 1. Thiếu Đức Tin Thực Hành Là Thiếu Sự Sống Đời Đời (C. 12a) “Hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành, bắt lấy sự sống đời đời, là sự mà con đã được gọi đến…” (1Ti. 6:12a) (1) “hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành”: Gr. ἀγωνίζομαι ὁ καλός ἀγών πίστις [agonizomai ho kalos agon pistis] E “hãy đánh cho tốt cuộc chiến của đức tin” (2) “bắt lấy sự sống đời đời”: Gr. ἐπιλαμβάνομαι ὁ αἰώνιος ζωή [epilambanomai ho aionios zoe] > “sự sống bất tử” - “bắt lấy”: Gr. ἐπιλαμβάνομαι [epilambanomai] > “có được, đạt đến” - “sự sống đời đời”: Gr. αἰώνιος ζωή [aionios zoe] > “sự sống vô tận, bất diệt” “Vả, sự sống đời đời là nhìn biết Cha, tức là Đức Chúa Trời có một và thật, cùng Jêsus Christ, là Đấng Cha đã sai đến.” (Gi. 17:3) (3) “được gọi đến”: Gr. καλέω [kaleo] > “được tiếp nạp” “18 Hỡi Timôthê, con ta, sự răn bảo mà ta truyền cho con, theo các lời tiên tri đã chỉ về con, tức là, phải nhờ những lời đó mà đánh trận tốt lành, 19 cầm giữ đức tin và lương tâm tốt. Mấy kẻ đã chối bỏ lương tâm đó, thì đức tin họ bị chìm đắm: 20 trong số ấy có Hymênê và Alécxanđơ, ta đã phó cho quỉ Satan rồi, hầu cho họ học biết đừng phạm thượng nữa.” (1Ti. 1:18-20) 2. Có Đức Tin Thực Hành Là Có Sự Bày Tỏ Ra Của Sự Sống Đời Đời (C. 12b) “Và vì đó mà con đã làm chứng tốt lành trước mặt nhiều người chứng kiến.” (1Ti. 6:12b) (1) “và vì đó”: Gr. εἰς [eis] > “bởi đó” (2) “làm chứng”: Gr. ὁμολογέω [homologeo] > “thể hiện cho thấy” (3) “người chứng kiến”: Gr. μάρτυς [martus] > “người làm chứng” Ba phương diện phải có cho mỗi sự làm chứng: - Pháp lý: Đem lại sự đáng tin cho một giáo lý. - Lịch sử: Đem lại sự có thật trong đời sống của một người. - Luân lý: Đem lại sự nêu gương cho mọi người. 8 Nhưng chúng ta thuộc về ban ngày, nên hãy dè giữ, mặc áo giáp bằng đức tin và lòng yêu thương, lấy sự trông cậy về sự cứu rỗi làm mão trụ. 9 Vì Đức Chúa Trời chẳng định sẵn cho chúng ta bị cơn thạnh nộ, nhưng cho được sự giải cứu bởi Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta.” (1Tê. 5:8-9) III. ÁP DỤNG 1. Sự Nhận Thức Và Thực Hành Về Cuộc Chiến Của Đức Tin Trong Đời Sống Mình Ra Sao? (C. 12a) “Hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành, bắt lấy sự sống đời đời, là sự mà con đã được gọi đến…” (1Ti. 6:12a) 2. Khó Khăn Nhiều Nhất Trên Mặt Trận Nào Và Đã Có Kế Hoạch Gì Để Chiến Thắng Chưa? (C. 12b) “Và vì đó mà con đã làm chứng tốt lành trước mặt nhiều người chứng kiến.” (1Ti. 6:12b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |