9_(III.3)_“SỐNG THEO ĐỨC TIN LÀ SỐNG ĐỂ LÀM ĐẸP Ý ĐỨC CHÚA TRỜI” (2Cô. 5:9; Sv. 5:1-10) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “Cho nên chúng ta dầu ở trong thân thể nầy, dầu ra khỏi, cũng làm hết sức để được đẹp lòng Chúa.” (2Cô. 5:9; Sv. 5:1-10) II. GIẢI NGHĨA 1. Đời Sống Theo Đức Tin Là Đời Sống Luôn Luôn Tích Cực Trong Trách Vụ Của Bản Thân Đối Với Đức Chúa Trời (C. 9a) “Cho nên chúng ta dầu ở trong thân thể nầy, dầu ra khỏi, cũng làm hết sức…” (2Cô. 5:9a) (1) “dầu ở trong thân thể này, dầu ra khỏi”: Gr. εἴτε ἐνδημέω εἴτε ἐκδημέω [eite endemeo eite ekdemeo] > Thành ngữ có nghĩa “luôn luôn” (2) “làm hết sức”: Gr. φιλοτιμέομαι [philotimeomai] > “phấn đấu” “Vậy, hỡi anh em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng chớ rúng động, hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu.” (1Cô. 15:58) 2. Đời Sống Theo Đức Tin Là Đời Sống Luôn Luôn Nhắm Đến Việc Làm Đẹp Ý Của Đức Chúa Trời (C. 9b) “Để được đẹp lòng Chúa.” (2Cô. 5:9b) (1) “để được đẹp lòng Chúa”: Gr. εὐάρεστος αὐτός εἶναι [euarestos autos einai] > “để được Ngài chấp nhận, chuẩn thuận” (2) “đẹp ý”: Gr. εὐάρεστος [euarestos] > “chấp nhận, chuẩn thuận” - εὖ [eu] > “tốt” - ἀρεστός [arestos] > “đẹp ý” “Vậy, anh em hoặc ăn, hoặc uống, hay là làm sự chi khác, hãy vì sự vinh hiển Đức Chúa Trời mà làm.” (1Cô. 10:31) III. ÁP DỤNG 1. Phải tự hỏi: Đang ra sức cho việc gì? (C. 9a) “Cho nên chúng ta dầu ở trong thân thể nầy, dầu ra khỏi, cũng làm hết sức…” (2Cô. 5:9a) 2. Phải tự hỏi: Đang dồn sức cho ai? (C. 9b) “Để được đẹp lòng Chúa.” (2Cô. 5:9b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
8_(III.2)_“SỐNG THEO ĐỨC TIN LÀ SỐNG TRONG TIN LÀNH” (Rô. 1:16-17; Sv. 1:14-17) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “16 Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc; 17 vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:16-17; Sv. 1:14-17) II. GIẢI NGHĨA 1. Người Có Đức Tin Là Người Đã Được Cứu Khỏi Thân Phận Tội Đồ Để Sống Đời Sống Môn Đồ Của Đức Chúa Jêsus Christ Theo Tin Lành Của Ngài (C. 16) “Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc.” (Rô. 1:16) (1) “hổ thẹn”: Gr. ἐπαισχύνομαι [epaischunomai] > “muốn che đậy, làm cho thay hình đổi dạng, ngụy trang,…” (2) “Tin Lành”: Gr. εὐαγγέλιον ὁ Χριστός [euaggelion ho Christos], “Tin Lành của Đức Chúa Jêsus Christ” > “mọi sự bày tỏ, giảng dạy của Đức Chúa Jêsus Christ trong Kinh Thánh” Ghi Chú: “Sống Trong Đức Tin Là Sống Theo Tin Lành”: Sống trong đức tin nơi Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ là sống vâng theo mọi sự bày tỏ, giảng dạy của Đức Chúa Jêsus Christ trong Kinh Thánh. (3) “quyền phép”: Gr. δύναμις [dunamis] > “sức mạnh, năng lực tạo ra các sự thay đổi” “Vì tôi đã đoán định rằng ở giữa anh em, tôi chẳng biết sự gì khác ngoài Đức Chúa Jêsus Christ, và Đức Chúa Jêsus Christ bị đóng đinh trên cây thập tự.” (1Cô. 2:2; Sv. 2:1-5) 2. Chính Tin Lành Của Đức Chúa Jêsus Christ Là Môi Trường Sống Để Môn Đồ Của Ngài Sống Đời Sống Biến Đổi Cho Thấy Đức Tin Cứu Rỗi Và Đức Tin Thực Hành Của Họ (C. 17) “Vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:17) (1) “sự công bình của Đức Chúa Trời”: Gr. δικαιοσύνη γάρ θεός [dikaiosune gar theos] > “sự công bình đem lại cho Đức Chúa Trời” Ghi Chú: “sự công bình của Đức Chúa Trời”: Phẩm chất có được nhờ đời sống vâng theo mọi sự bày tỏ, giảng dạy của Đức Chúa Jêsus Christ trong Kinh Thánh, tức đời sống công nghĩa thực hành. (2) “bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa”: Gr. ἀποκαλύπτω ἐκ πίστις εἰς πίστις [apokalupto ek pistis eis pistis] > “từ đức tin đến đức tin ” “Nhưng hiện bây giờ, sự công bình của Đức Chúa Trời, mà luật pháp và các đấng tiên tri đều làm chứng cho, đã bày tỏ ra ngoài luật pháp.” (Rô. 3:21; Sv. 3:21-26) III. ÁP DỤNG 1. Phải Tự Tra Xem Về Sự Biến Đổi Trong Đời Sống Của Mình Theo Các Sự Bày Tỏ, Giảng Dạy Của Đức Chúa Jêsus Christ Được Như Thế Nào! (C. 16) “Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc.” (Rô. 1:16) 2. Phải Tự Tra Xem Về Đời Sống Thực Hành Đức Tin Của Mình Thường Xuyên Và Tiến Triển Đến Đâu! (C. 17) “Vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:17) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
7_(III.1)_“SỐNG THEO ĐỨC TIN LÀ SỐNG TRÊN ĐỊA VỊ CÔNG BÌNH” (Gal. 2:16; Sv. 2:11-21) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “Dầu vậy, đã biết rằng người ta được xưng công bình, chẳng phải bởi các việc luật pháp đâu, bèn là cậy đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ, nên chính chúng tôi đã tin Đức Chúa Jêsus Christ, để được xưng công bình bởi đức tin trong Đấng Christ, chớ chẳng bởi các việc luật pháp; vì chẳng có ai được xưng công bình bởi các việc luật pháp.” (Gal. 2:16; Sv. 2:11-21) II. GIẢI NGHĨA 1. Sống Theo Luật Pháp Là Không Sống Trên Địa Vị Công Bình (C. 16a) “Dầu vậy, đã biết rằng người ta được xưng công bình, chẳng phải bởi các việc luật pháp đâu, bèn là cậy đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ.” (Gal. 2:16a) (1) “được xưng công bình”: Gr. δικαιόω [dikaioo] > “được tuyên bố là vô tội” (2) “các việc luật pháp”: Gr. ἔργον νόμος [ergon nomos] > “các qui định của luật pháp” (3) “cậy đức tin”: Gr. διά πίστις [dia pistis] > “nhờ, bằng, qua đức tin” “Vả, bởi luật pháp, tôi đã chết cho luật pháp, để sống cho Đức Chúa Trời.” (Gal. 2:19) 2. Sống Trên Địa Vị Công Bình Là Sống Trong Và Qua Đức Chúa Jêsus Christ (C. 16b) “Nên chính chúng tôi đã tin Đức Chúa Jêsus Christ, để được xưng công bình bởi đức tin trong Đấng Christ.” (Gal. 2:16b) (1) “đã tin”: Gr. πιστεύω [pisteuo] > “đã phó thác” (2) “Đức Chúa Jêsus Christ”: Gr. εἰς Χριστός [eis Christos] > “trong Đức Chúa Jêsus Christ” (3) “để được xưng công bình”: Gr. δικαιόω [dikaioo] > “để được kể là vô tội” (4) “cậy đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ”: Gr. ἐκ πίστις Χριστός [ek pistis Christos] > “nhờ đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ” “Tôi đã bị đóng đinh vào thập tự giá với Đấng Christ, mà tôi sống, không phải là tôi sống nữa, nhưng Đấng Christ sống trong tôi; nay tôi còn sống trong xác thịt, ấy là tôi sống trong đức tin của Con Đức Chúa Trời, là Đấng đã yêu tôi, và đã phó chính mình Ngài vì tôi.” (Gal. 2:20) 3. Sống Theo Đức Tin Là Sống Trên Địa Vị Công Bình (C. 16c) “Chớ chẳng bởi các việc luật pháp; vì chẳng có ai được xưng công bình bởi các việc luật pháp.” (Gal. 2:16c) (1) “chẳng có ai”: Gr. πᾶς σάρξ [pas sarx] > “chẳng có xác thịt nào” (2) “được xưng công bình”: “được xưng công bình”: Gr. δικαιόω [dikaioo] > “được tuyên bố là vô tội” (3) “bởi các việc luật pháp”: Gr. ἐκ ἔργον νόμος [ek ergon nomos] > “nhờ việc giữ theo các qui định của luật pháp” “Tôi không muốn làm cho ân điển Đức Chúa Trời ra vô ích; vì nếu bởi luật pháp mà được sự công bình, thì Đấng Christ chịu chết là vô ích.” (Gal. 2:21) III. ÁP DỤNG 1. Phải Tự Tra Xét Lòng Mình: Sợ Hay Tin? (C. 16a) “Dầu vậy, đã biết rằng người ta được xưng công bình, chẳng phải bởi các việc luật pháp đâu, bèn là cậy đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ.” (Gal. 2:16a) 2. Phải Tự Tra Xét Đời Sống Mình: Ý Chúa Hay Ý Riêng? (C. 16b&c) “Nên chính chúng tôi đã tin Đức Chúa Jêsus Christ, để được xưng công bình bởi đức tin trong Đấng Christ, chớ chẳng bởi các việc luật pháp; vì chẳng có ai được xưng công bình bởi các việc luật pháp.” (Gal. 2:16b&c) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
6_(II.3)_“ĐỨC TIN PHẢI LÀ ĐỨC TIN HOÀN TOÀN PHÙ HỢP VỚI KINH THÁNH” (Công. 17:11; Sv. 17:10-15; Ma. 13:23) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “Những người nầy có ý hẳn hoi hơn người Têsalônica, đều sẵn lòng chịu lấy đạo, ngày nào cũng tra xem Kinh Thánh, để xét lời giảng có thật chăng.” (Công. 17:11; Sv. 17:10-15; Ma. 13:23) II. GIẢI NGHĨA 1. Trước Hết Phải Chịu Nghe Sự Giảng Giải Về Đạo Với Lòng Trong Sạch, Cao Thượng (C. 11a) “Những người nầy có ý hẳn hoi hơn người Têsalônica, đều sẵn lòng chịu lấy đạo.” (Công. 17:11a) (1) “hẳn hoi”: Gr. εὐγενής [eugenes] > “trong sạch, cao thượng” (2) “chịu lấy đạo”: Gr. δέχομαι ὁ λόγος [dechomai ho logos] > “tiếp nhận sự giảng giải về đạo” “6 Anh em cũng đã bắt chước tôi và bắt chước Chúa, lấy sự vui vẻ của Đức Thánh Linh mà tiếp nhận đạo giữa lúc nhiều sự khốn khó, 7 đến nỗi anh em trở nên gương tốt cho hết thảy tín đồ ở xứ Maxêđoan và xứ Achai.” (1Tê. 1:6-7; Sv. 6-10; Ma. 7:21) 2. Sau Đó Phải Nhờ Kinh Thánh Để Xét Đoán Điều Gì Là Đáng Tin Để Làm Theo (C. 11b) “Ngày nào cũng tra xem Kinh Thánh, để xét lời giảng có thật chăng.” (Công. 17:11b) (1) “ngày nào”: Gr. ἡμέρα [hemera] > “mỗi ngày, hàng này” (2) “tra xem”: Gr. ἀνακρίνω [anakrino] > “tra xét, xét đoán” (3) “Kinh Thánh”: Gr. γραφή [graphe] > “lời Kinh Thánh” (4) “có thật chăng”: Gr. εἰ ἔχω ταῦτα οὕτω [ei echo tauta houto] > “có được dạy cùng một cách như vậy không” “Bởi vậy, chúng tôi tạ ơn Đức Chúa Trời không thôi về sự anh em tiếp nhận lời của Đức Chúa Trời mà chúng tôi đã truyền cho, không coi như lời của loài người, bèn coi như lời của Đức Chúa Trời, vì thật là lời Đức Chúa Trời, cũng hành động trong anh em có lòng tin.” (1Tê. 2:13; Sv. 13-16; 1Gi. 4:1) III. ÁP DỤNG 1. Phải Luôn Tự Tra Xét Về Lòng Tin Của Mình (C. 11a) “Những người nầy có ý hẳn hoi hơn người Têsalônica, đều sẵn lòng chịu lấy đạo.” (Công. 17:11a; 2Cô. 13:5) 2. Phải Luôn Tra Xét Về Sự Tin Của Mình (C. 11b) “Ngày nào cũng tra xem Kinh Thánh, để xét lời giảng có thật chăng.” (Công. 17:11b; 1Gi. 4:1) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
5_(II.2)_“ĐỨC TIN PHẢI LÀ ĐỨC TIN ĐƯỢC MINH THỊ QUA VIỆC LÀM” (Gia. 2:24-26; Sv. 2:14-26) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “24 Nhân đó anh em biết người ta cậy việc làm được xưng công bình, chớ chẳng những là cậy đức tin mà thôi. 25 Đồng một thể ấy, kỵ nữ Raháp tiếp rước các sứ giả và khiến họ noi đường khác mà đi, người há chẳng phải cậy việc làm mà được xưng công bình sao? 26 Vả, xác chẳng có hồn thì chết, đức tin không có việc làm cũng chết như vậy.” (Gia. 2:24-26; Sv. 2:14-26) II. GIẢI NGHĨA 1. Đức Tin Thật Phải Được Minh Thị Bằng Việc Làm Thật Của Đức Tin (C. 24) “Nhân đó anh em biết người ta cậy việc làm được xưng công bình, chớ chẳng những là cậy đức tin mà thôi.” (Gia. 2:24) (1) “cậy”: Gr. ἐκ [ek] > “ra từ, nhờ, do bởi” (2) “việc làm”: Gr. ἔργον [ergon] > “việc có tác dụng công đức” (3) “đức tin mà thôi”: Gr. πίστις μόνος [pistis monos] > “đức tin đơn độc” “14 Hỡi anh em, nếu ai nói mình có đức tin, song không có việc làm, thì ích chi chăng? Đức tin đó cứu người ấy được chăng? 15 Ví thử có anh em hoặc chị em nào không quần áo mặc, thiếu của ăn uống hằng ngày, 16 mà một kẻ trong anh em nói với họ rằng: Hãy đi cho bình an, hãy sưởi cho ấm và ăn cho no, nhưng không cho họ đồ cần dùng về phần xác, thì có ích gì chăng?” (Gia. 2:14-16) 2. Việc Làm Thật Luôn Có Tác Dụng Minh Thị Cho Đức Tin Thật (C. 25) “Đồng một thể ấy, kỵ nữ Raháp tiếp rước các sứ giả và khiến họ noi đường khác mà đi, người há chẳng phải cậy việc làm mà được xưng công bình sao?” (Gia. 2:25) (1) “cậy việc làm”: Gr. ἐκ ἔργον [ek ergon] > “do bởi công đức” (2) “được xưng công bình”: Gr. δικαιόω [dikaioo] > “được kể là phải” “Ápraham, tổ phụ chúng ta, khi dâng con mình là Ysác trên bàn thờ, há chẳng từng cậy việc làm được xưng công bình hay sao?” (Gia. 2:21) 3. Đức Tin Không Thể Được Minh Thị Bằng Việc Làm Là Đức Tin Mạo Xưng (C. 26) “Vả, xác chẳng có hồn thì chết, đức tin không có việc làm cũng chết như vậy.” (Gia. 2:26) (1) “xác không có hồn”: Gr. σῶμα χωρίς πνεῦμα [soma choris pneuma] > “xác vô hồn” (2) “đức tin không có việc làm”: Gr. πίστις χωρίς ὁ ἔργον [pistis choris ho ergon] > “đức tin không được việc làm minh thị” (3) “chết”: Gr. νεκρός [nekros] > “vô hồn” “Về đức tin, cũng một lẽ ấy; nếu đức tin không sanh ra việc làm, thì tự mình nó chết.” (Gia. 2:17) III. ÁP DỤNG 1. Đừng In Trí Về Đức Tin Của Mình (C. 24-25) “24 Nhân đó anh em biết người ta cậy việc làm được xưng công bình, chớ chẳng những là cậy đức tin mà thôi. 25 Đồng một thể ấy, kỵ nữ Raháp tiếp rước các sứ giả và khiến họ noi đường khác mà đi, người há chẳng phải cậy việc làm mà được xưng công bình sao?” (Gia. 2:24-25; Sv. 2Cô. 13:5a) 2. Phải Chú Ý Về Động Cơ Đức Tin Trong Mọi Việc Làm Của Mình (C. 26) “Vả, xác chẳng có hồn thì chết, đức tin không có việc làm cũng chết như vậy.” (Gia. 2:26; Sv. 2Phi. 1:5-7) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
4_(II.1)_“ĐỨC TIN PHẢI CÓ LÀ ĐỨC TIN TRONG VÀ QUA ĐỨC CHÚA TRỜI NHẬP THỂ” (1Gi. 4:1-3; Sv. 4:1-6) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “1 Hỡi kẻ rất yêu dấu, chớ tin cậy mọi thần, nhưng hãy thử cho biết các thần có phải đến bởi Đức Chúa Trời chăng; vì có nhiều tiên tri giả đã hiện ra trong thiên hạ. 2 Bởi điều nầy, hãy nhận biết Thánh Linh của Đức Chúa Trời: Phàm thần nào xưng Đức Chúa Jêsus Christ lấy xác thịt mà ra đời, thần đó là bởi Đức Chúa Trời; 3 còn thần nào không xưng Đức Chúa Jêsus, chẳng phải bởi Đức Chúa Trời. Đó là thần của Kẻ Địch Lại Đấng Christ, mà các con đã nghe rằng hầu đến, và hiện nay đã ở trong thế gian rồi.” (1Gi. 4:1-3; Sv. 4:1-6) II. GIẢI NGHĨA 1. Đức Tin Cũng Cần Phải Được Phân Biệt Thật Giả! (C. 1) “Hỡi kẻ rất yêu dấu, chớ tin cậy mọi thần, nhưng hãy thử cho biết các thần có phải đến bởi Đức Chúa Trời chăng; vì có nhiều tiên tri giả đã hiện ra trong thiên hạ.” (1Gi. 4:1) (1) “thần”: Gr. πνεῦμα [pneuma] > “người hoặc sự giảng dạy của người” Ghi Chú: Gr. πνέω [pneo] “hà hơi ra, thốt ra” (2) “thử”: Gr. δοκιμάζω [dokimazo] > “tra xét” (3) “tiên tri giả”: Gr. ψευδοπροφήτης [pseudoprophetes] > “tiên tri giả danh” “Kẻ ngu dốt tin hết mọi lời;Nhưng người khôn khéo xem xét các bước mình.” (Châm. 14:15) 2. Đức Tin Thật Là Đức Tin Nơi Đức Chúa Trời Trong Và Qua Đức Chúa Jêsus Christ Là Đức Chúa Trời Nhập Thể Thành Người! (C. 2) “Bởi điều nầy, hãy nhận biết Thánh Linh của Đức Chúa Trời: Phàm thần nào xưng Đức Chúa Jêsus Christ lấy xác thịt mà ra đời, thần đó là bởi Đức Chúa Trời” (1Gi. 4:2) (1) “Thánh Linh của Đức Chúa Trời”: Gr. πνεῦμα ὁ θεός [pneuma ho theos] > “Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời” Ghi Chú: - “nhận biết Thánh Linh của Đức Chúa Trời” = “biết có phải là Đức Thánh Linh hay đến từ Đức Thánh Linh hay không” - Gr. ἐν γινώσκω ὁ πνεῦμα θεός [en ginosko ho pneuma theos] > “cứ như thế này mà biết có phải là Đức Thánh Linh hay đến từ Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời hay không” (2) “xưng” Gr. ἐν enὁμολογέω [homologeo] > “nói ra điều đã tin” (3) “lấy xác thịt mà ra đời”: Gr. ἐν σάρξ xἔρχομαι [en sar erchomai] > “nhập thể thành người” “Simôn Phierơ thưa rằng: Chúa là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời hằng sống.” (Ma. 16:16) 3. Mọi Sự Giảng Dạy Có Vi Phạm Đến Thần Tính Của Đức Chúa Jêsus Christ Đều Là Sai Trật! (C. 3) “Còn thần nào không xưng Đức Chúa Jêsus, chẳng phải bởi Đức Chúa Trời. Đó là thần của Kẻ Địch Lại Đấng Christ, mà các con đã nghe rằng hầu đến, và hiện nay đã ở trong thế gian rồi.” (1Gi. 4:3) (1) “Kẻ Địch Lại Đấng Christ”: Gr. ἀντίχριστος [antichristos] > “kẻ chống đối Đấng Mêsia” (2) “hầu đến”: Gr. ἔρχομαι [erchomai] > “sẽ phải đến” (3) “đã ở”: Gr. ἤδη [ede] > “đã có sẵn rồi” “Hãy coi chừng tiên tri giả, là những kẻ mang lốt chiên đến cùng các ngươi, song bề trong thật là muông sói hay cắn xé.” (Ma. 7:15) III. ÁP DỤNG 1. Phải Học Biết Lẽ Thật Để Có Thể Nhận Ra Các Sự Giảng Dạy Sai Trật! (C. 1) “Hỡi kẻ rất yêu dấu, chớ tin cậy mọi thần, nhưng hãy thử cho biết các thần có phải đến bởi Đức Chúa Trời chăng; vì có nhiều tiên tri giả đã hiện ra trong thiên hạ.” (1Gi. 4:1) 2. Chỉ Tin Duy Nhất Đức Chúa Trời Trong Và Qua Đức Chúa Jêsus Christ! (C. 2-3) “2 Bởi điều nầy, hãy nhận biết Thánh Linh của Đức Chúa Trời: Phàm thần nào xưng Đức Chúa Jêsus Christ lấy xác thịt mà ra đời, thần đó là bởi Đức Chúa Trời; 3 còn thần nào không xưng Đức Chúa Jêsus, chẳng phải bởi Đức Chúa Trời. Đó là thần của Kẻ Địch Lại Đấng Christ, mà các con đã nghe rằng hầu đến, và hiện nay đã ở trong thế gian rồi.” (1Gi. 4:2-3) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
3_(I.3)_”ĐỨC TIN ĐẾN BỞI LỜI ĐỨC CHÚA TRỜI” (Rô. 10:17; Sv. 10:14-17) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “Như vậy, đức tin đến bởi sự người ta nghe, mà người ta nghe, là khi lời của Đấng Christ được rao giảng.” (Rô. 10:17; Sv. 10:14-17) II. GIẢI NGHĨA 1. Đức tin của Đức Chúa Trời đến với người được cứu từ chính Đức Chúa Trời là Đấng phán (C. 17a) “Như vậy, đức tin đến bởi sự người ta nghe.” (Rô. 10:17a) (1) “đức tin”: Gr. πίστις [pistis] - Trên phương diện Đức Chúa Trời: Sự tự chứng về Ngài của Ngài. - Trên phương diện con người: Sự tín thác đời sống mình cho Ngài (2) “đến”: Gr. ἐκ [ek] > “từ bên ngoài vào” (3) “nghe”: Gr. ἀκοή [akoe] > “cảm thụ bằng thính giác” “Ví bằng Cha, là Đấng sai Ta, không kéo đến, thì chẳng có ai được đến cùng Ta, và Ta sẽ làm cho người đó sống lại nơi ngày sau rốt.” (Gi. 6:44; Sv. Êph. 2:5) 2. Đức tin của Đức Chúa Trời đến với người được cứu nhờ chính Lời của Đức Chúa Trời đã phán (C. 17b) “Mà người ta nghe, là khi lời của Đấng Christ được rao giảng.” (Rô. 10:17b) (1) “lời của Đấng Christ”: Gr. ʽρῆμα θεός [rhema theos] > “sứ điệp của Đức Chúa Trời” - “Gr. ʽρῆμα [rhema]: “lời thốt ra từ một thực thể sống và thiêng liêng” - “Gr. θεός [theos]: “Đức Chúa Trời” “Anh em đã được lại sanh, chẳng phải bởi giống hay hư nát, nhưng bởi giống chẳng hư nát, là bởi lời hằng sống và bền vững của Đức Chúa Trời.” (1Phi. 1:23) III. ÁP DỤNG 1. Phải cẩn thận phân biệt cho được về những sự mình nghe để chắc được rằng chỉ nghe từ chính Đức Chúa Trời (C. 17a) “Như vậy, đức tin đến bởi sự người ta nghe.” (Rô. 10:17a) 2. Phải cẩn thận tra xét về tính phù hợp giữa lời được nghe với lời thành văn trong Kinh Thánh (C. 17b) “Mà người ta nghe, là khi lời của Đấng Christ được rao giảng.” (Rô. 10:17b) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
2_(I.2)_”ĐỨC TIN LÀ ĐIỀU KIỆN PHẢI CÓ ĐỂ ĐƯỢC SỰ CỨU RỖI” (Êph. 2:8-10) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “8 Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Đức Chúa Trời. 9 Ấy chẳng phải bởi việc làm đâu, hầu cho không ai khoe mình; 10 vì chúng ta là việc Ngài làm ra, đã được dựng nên trong Đức Chúa Jêsus Christ để làm việc lành mà Đức Chúa Trời đã sắm sẵn trước cho chúng ta làm theo.” (Êph. 2:8-10) II. GIẢI NGHĨA 1. Chúng Ta Được Cứu Là Duy Nhất Nhờ Đức Tin Nơi Đức Chúa Trời Trong Và Qua Đức Chúa Jêsus Christ (C. 8) “Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Đức Chúa Trời.” (Êph. 2:8) (1) “ân điển”: Gr. χάρις [charis] > “sự hạ cố” (2) “đức tin”: Gr. πίστις [pistis] > “sự tín thác” (3) “cứu”: Gr. σώζω [sozo] > “giải thoát khỏi sự nguy khốn” “24 Họ nhờ ân điển Ngài mà được xưng công bình nhưng không, bởi sự chuộc tội đã làm trọn trong Đức Chúa Jêsus Christ, 25 là Đấng Đức Chúa Trời đã lập làm của lễ chuộc tội, bởi đức tin trong huyết Đấng ấy.” (Rô. 3:24-25a) 2. Không Có Việc Công Đức Và Sự Tự Mãn Trong Sự Cứu Rỗi Của Đức Chúa Trời Trong Và Qua Đức Chúa Jêsus Christ (C. 9) “Ấy chẳng phải bởi việc làm đâu, hầu cho không ai khoe mình.” (Êph. 2:9) (1) “việc làm”: Gr. ἔργον [ergon] > “việc có tác dụng công nghĩa” (2) “khoe”: Gr. καυχάομαι [kauchaomai] > “kể là vinh hiển cho mình” “Ấy chính Chúa đã cứu chúng ta, đã gọi chúng ta bởi sự kêu gọi thánh, chẳng phải theo việc làm chúng ta.” (2Ti. 1:9a) 3. Người Được Cứu Được Định Mạng Để Sống Cho Đẹp Ý Đức Chúa Trời Trong Và Qua Đức Chúa Jêsus Christ (C. 10) “Vì chúng ta là việc Ngài làm ra, đã được dựng nên trong Đức Chúa Jêsus Christ để làm việc lành mà Đức Chúa Trời đã sắm sẵn trước cho chúng ta làm theo.” (Êph. 2:10) (1) “việc Ngài làm ra”: Gr. ποίημα [poiema] > “vật thọ tạo” (2) “đã được dựng nên trong Đức Chúa Jêsus Christ”: Gr. κτίζω ἐν Χριστός ʼΙησοῦς [ktizo en Christos Iesous] > “đã được dựng nên bởi Đức Chúa Jêsus Christ” (3) “việc lành”: Gr. ἔργον ἀγαθός [ergon agathos] > “việc công chính và nhân lành” “Bèn là theo ý riêng Ngài chỉ định, theo ân điển đã ban cho chúng ta trong Đức Chúa Jêsus Christ từ trước muôn đời vô cùng.” (2Ti. 1:9b) III. ÁP DỤNG 1. Phải tra xét thường xuyên về sự tín thác đối với Đức Chúa Trời trong và qua Đức Chúa Jêsus Christ (C. 8) “Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Đức Chúa Trời.” (Êph. 2:8) 2. Đừng để có thái độ đắc ý về việc công đức của mình (C. 9) “Ấy chẳng phải bởi việc làm đâu, hầu cho không ai khoe mình.” (Êph. 2:9) 3. Phải chăm chỉ đối với việc làm đẹp ý Đức Chúa Trời trong mọi sự (C. 10) “Vì chúng ta là việc Ngài làm ra, đã được dựng nên trong Đức Chúa Jêsus Christ để làm việc lành mà Đức Chúa Trời đã sắm sẵn trước cho chúng ta làm theo.” (Êph. 2:10) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
1_(I.1)_“ĐỨC TIN LÀ ĐIỀU KIỆN PHẢI CÓ ĐỂ ĐẾN VỚI ĐỨC CHÚA TRỜI” (Hê. 11:6; Sv. 11:1-7) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. KINH THÁNH “Vả, không có đức tin, thì chẳng hề có thế nào ở cho đẹp ý Ngài; vì kẻ đến gần Đức Chúa Trời phải tin rằng có Đức Chúa Trời, và Ngài là Đấng hay thưởng cho kẻ tìm kiếm Ngài.” (Hê. 11:6; Sv. 11:1-7) II. GIẢI NGHĨA 1. Đức tin là chứng cớ của sự cứu rỗi trên đời sống Cơ Đốc Nhân (C. 6a) “Vả, không có đức tin, thì chẳng hề có thế nào ở cho đẹp ý Ngài.” (Hê. 11:6a) (1) “đức tin”: Gr. πίστις [pistis] > “Sự tín thác đời sống mình cho Đức Chúa Trời”. Có ba yếu tố cấu thành chính trong “đức tin”: - Sự hiểu biết về Đức Chúa Trời theo Lời Kinh Thánh; - Sự ưng chịu đối với Đức Chúa Trời theo Kinh Thánh; - Sự hoàn toàn tín thác đời sống mình cho Đức Chúa Trời. (2) “chẳng hề có thể nào”: Gr. ἀδύνατος [adunatos] > “vô năng” (3) “ở cho đẹp ý Ngài”: Gr. εὐαρεστέω [euaresteo] > “làm đẹp ý” “Chính anh em hãy tự xét để xem mình có đức tin chăng. Hãy tự thử mình: Anh em há không nhận biết rằng có Đức Chúa Jêsus Christ ở trong anh em sao? Miễn là anh em không đáng bị bỏ.” (2Cô. 13:5) 2. Sự toàn tín đối với Đức Chúa Trời là chứng cớ của đức tin của Cơ Đốc Nhân (C. 6b) “Vì kẻ đến gần Đức Chúa Trời phải tin rằng có Đức Chúa Trời, và Ngài là Đấng hay thưởng cho kẻ tìm kiếm Ngài.” (Hê. 11:6b) (1) “đến gần”: Gr. προσέρχομαι [proserchomai] > “ưng chịu” (2) “Đấng hay thưởng”: Gr. μισθαποδότης [misthapodotes] > “Đấng ban thưởng” (3) “tìm kiếm”: Gr. ἐκζητέω [ekzeteo] > “hết lòng theo đuổi cho được” “18 Ngài lại thề với ai rằng không được vào sự yên nghỉ của Ngài? Há chẳng phải với những người không vâng lời sao? 19 Vả, chúng ta thấy những người ấy không thể vào đó được vì cớ không tin.” (Hê. 3:18-19) III. ÁP DỤNG 1. Phải nhờ các bông trái có được bởi đức tin mà tra xét xem có đức tin trong đời sống mình hay không (C. 6a). “Vả, không có đức tin, thì chẳng hề có thế nào ở cho đẹp ý Ngài.” (Hê. 11:6a; Sv. 2Cô. 13:5) 2. Phải thường xuyên để ý các dấu hiệu của sự toàn tín đối với Đức Chúa Trời để biết chúng ta đang xa hay gần Ngài (C. 6b) . “Vì kẻ đến gần Đức Chúa Trời phải tin rằng có Đức Chúa Trời, và Ngài là Đấng hay thưởng cho kẻ tìm kiếm Ngài.” (Hê. 11:6b; Sv. Hê. 3:18-19) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
“ĐỂ GIÚP XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG ĐỨC TIN” “Vì chúng ta bước đi bởi đức tin, chớ chẳng phải bởi mắt thấy.” (2Cô. 5:7) “Đời sống đức tin theo Kinh Thánh là đời sống giỏi tuân theo các nguyên tắc Kinh Thánh hầu cho ngày càng trở nên giống với Đức Chúa Trời nhiều hơn và tôn vinh hiển Ngài nhiều hơn." I. Đức Tin Phải Là Đức Tin Theo Lẽ Thật Kinh Thánh Nhờ Được Nghe Lời Kinh Thánh Chứ Không Phải Là Loại “Đức Tin” Chỉ Dựa Trên Sự Đòi Hỏi “Dấu Kỳ, Phép Lạ”. “Như vậy, đức tin đến bởi sự người ta nghe, mà người ta nghe, là khi lời của Đấng Christ được rao giảng.” (Rô. 10:17) - 1_(I.1)_“Đức Tin Là Điều Kiện Phải Có Để Đến Với Đức Chúa Trời” “Vả, không có đức tin, thì chẳng hề có thế nào ở cho đẹp ý Ngài; vì kẻ đến gần Đức Chúa Trời phải tin rằng có Đức Chúa Trời, và Ngài là Đấng hay thưởng cho kẻ tìm kiếm Ngài.” (Hê. 11:6; Sv. 11:1-7) - 2_(I.2)_“Đức Tin Là Điều Kiện Phải Có Để Được Sự Cứu Rỗi” “Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Đức Chúa Trời.” (Êph. 2:8; Sv. 2:8-10) - 3_(I.3)_“Đức Tin Đến Bởi Lời Đức Chúa Trời” “Như vậy, đức tin đến bởi sự người ta nghe, mà người ta nghe, là khi lời của Đấng Christ được rao giảng.” (Rô. 10:17; Sv. 10:14-17) II. Đức Tin Phải Là Đức Tin Có Phân Biệt Theo Lẽ Thật Kinh Thánh Chứ Không Phải Chỉ Là Loại “Đức Tin” Theo Diễn Giả Mà Mình Yêu Thích, Không Cần Phải Cân Nhắc. “Những người nầy có ý hẳn hoi hơn người Têsalônica, đều sẵn lòng chịu lấy đạo, ngày nào cũng tra xem Kinh Thánh, để xét lời giảng có thật chăng.” (Công. 17:11) - 4_(II.1)_“Đức Tin Phải Là Đức Tin Trong Và Qua Đức Chúa Trời Nhập Thể” “1 Hỡi kẻ rất yêu dấu, chớ tin cậy mọi thần, nhưng hãy thử cho biết các thần có phải đến bởi Đức Chúa Trời chăng; vì có nhiều tiên tri giả đã hiện ra trong thiên hạ. 2 Bởi điều nầy, hãy nhận biết Thánh Linh của Đức Chúa Trời: Phàm thần nào xưng Đức Chúa Jêsus Christ lấy xác thịt mà ra đời, thần đó là bởi Đức Chúa Trời; 3 còn thần nào không xưng Đức Chúa Jêsus, chẳng phải bởi Đức Chúa Trời. Đó là thần của Kẻ địch lại Đấng Christ, mà các con đã nghe rằng hầu đến, và hiện nay đã ở trong thế gian rồi.” (1Gi. 4:1-3; Sv. 4:1-6) - 5_(II.2)_“Đức Tin Phải Là Đức Tin Được Minh Thị Qua Việc Làm” “24 Nhân đó anh em biết người ta cậy việc làm được xưng công bình, chớ chẳng những là cậy đức tin mà thôi. 25 Đồng một thể ấy, kỵ nữ Raháp tiếp rước các sứ giả và khiến họ noi đường khác mà đi, người há chẳng phải cậy việc làm mà được xưng công bình sao? 26 Vả, xác chẳng có hồn thì chết, đức tin không có việc làm cũng chết như vậy.” (Gia. 2:24-26; Sv. 2:16-26) - 6_(II.3)_ “Đức Tin Phải Là Đức Tin Hoàn Toàn Phù Hợp Với Kinh Thánh” “Những người nầy có ý hẳn hoi hơn người Têsalônica, đều sẵn lòng chịu lấy đạo, ngày nào cũng tra xem Kinh thánh, để xét lời giảng có thật chăng.” (Công. 17:11; Sv. 17:10-15) III. Sống Theo Đức Tin Là Sống Theo Lẽ Thật Kinh Thánh Chứ Không Phải Chỉ Là Loại “Đức Tin” Theo Sự Cảm Nhận Cá Nhân. “Vì chúng ta bước đi bởi đức tin, chớ chẳng phải bởi mắt thấy.” (2Cô. 5:7) - 7_(III.1)_“Sống Theo Đức Tin Là Sống Trên Địa Vị Công Bình” “Dầu vậy, đã biết rằng người ta được xưng công bình, chẳng phải bởi các việc luật pháp đâu, bèn là cậy đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ, nên chính chúng tôiđã tin Đức Chúa Jêsus Christ, để được xưng công bình bởi đức tin trong Đấng Christ, chớ chẳng bởi các việc luật pháp; vì chẳng có ai được xưng công bình bởi các việc luật pháp.” (Gal. 2:16; Sv. 2:11-21) - 8_(III.2)_“Sống Theo Đức Tin Là Sống Trong Tin Lành” “16 Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc; 17 vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:16-17) - 9_(III.3)_“Sống Theo Đức Tin Là Sống Để Làm Đẹp Ý Đức Chúa Trời” “Vì chúng ta bước đi bởi đức tin, chớ chẳng phải bởi mắt thấy.” (2Cô. 5:9; Sv. 5:6-11) IV. Đức Tin Là Mục Đích Tự Thân Và Duy Nhất Phải Theo Đuổi Chứ Không Phải Là Theo Đuổi Đức Tin Để Đời Sống Được An Bình, Thịnh Vượng. “16 Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc; 17 vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:16-17) - 10_(IV.1)_“Đức Tin Là Điều Kiện Phải Có Cho Sự Sống Đời Đời” “11 Nhưng, hỡi con, là người của Đức Chúa Trời, hãy tránh những sự đó đi, mà tìm điều công bình, tin kính, đức tin, yêu thương, nhịn nhục, mềm mại. 12 Hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành, bắt lấy sự sống đời đời, là sự mà con đã được gọi đến, và vì đó mà con đã làm chứng tốt lành trước mặt nhiều người chứng kiến.” (1Ti. 6:11-12; Sv. 6:11-16) - 11_(IV.2)_“Đức Tin Là Điều Kiện Phải Có Cho Đời Sống Thánh Khiết” “13 Ấy lại cũng trong Ngài mà anh em sau khi đã nghe đạo chân thật, là đạo Tin Lành về sự cứu rỗi anh em, ấy là trong Ngài mà anh em đã tin và được ấn chứng bằng Đức Thánh Linh là Đấng Chúa đã hứa, 14 Đấng ấy làm của cầm về cơ nghiệp chúng ta, cho đến kỳ chuộc lấy những kẻ mà Ngài đã được để khen ngợi sự vinh hiển Ngài.” (Êph. 1:13-14) - 12_(IV.3)_“Đức Tin Là Điều Kiện Phải Có Cho Đời Sống Công Nghĩa” “16 Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Đức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin, trước là người Giuđa, sau là người Gờréc; 17 vì trong Tin Lành nầy có bày tỏ sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi đức tin mà được, lại dẫn đến đức tin nữa, như có chép rằng: Người công bình sẽ sống bởi đức tin.” (Rô. 1:16-17) V. Đức Tin Phải Là Đức Tin Trên Quyền Phép Của Đức Chúa Trời Qua Lẽ Thật Kinh Thánh Chứ Không Phải Chỉ Là Loại “Đức Tin” Theo Sự Hữu Ích Thực Dụng Và Sự Thoải Mái. “4 Lời nói và sự giảng của tôi chẳng phải bằng bài diễn thuyết khéo léo của sự khôn ngoan, nhưng tại sự tỏ ra Thánh Linh và quyền phép; 5 hầu cho anh em chớ lập đức tin mình trên sự khôn ngoan loài người, bèn là trên quyền phép Đức Chúa Trời.” (1Cô. 2:4-5) - 13_(V.1)_“Đức Tin Trên Quyền Phép Của Đức Chúa Trời Đòi Hỏi Sự Ăn Năn” “14 Sau khi Giăng bị tù, Đức Chúa Jêsus đến xứ Galilê, giảng Tin Lành của Đức Chúa Trời, 15 mà rằng: Kỳ đã trọn, nước Đức Chúa Trời đã đến gần; các ngươi hãy ăn năn và tin đạo Tin Lành.” (Mác 1:14-15) - 14_(V.2)_“Đức Tin Trên Quyền Phép Đức Chúa Trời Thể Hiện Qua Sự Kiên Tín” “Về phần chúng ta, nào phải là kẻ lui đi cho hư mất đâu, bèn là kẻ giữ đức tin cho linh hồn được cứu rỗi.” (Hê. 10:39; Sv. 10:32-39) - 15_(V.3)_“Đức Tin Trên Quyền Phép Đức Chúa Trời Là Đích Điểm Của Mọi Nổ Lực Giáo Dục Cơ Đốc” “4 Lời nói và sự giảng của tôi chẳng phải bằng bài diễn thuyết khéo léo của sự khôn ngoan, nhưng tại sự tỏ ra Thánh Linh và quyền phép; 5 hầu cho anh em chớ lập đức tin mình trên sự khôn ngoan loài người, bèn là trên quyền phép Đức Chúa Trời.” (1Cô. 2:4-5; Sv. 2:1-5) VI. Đừng Để Đức Tin Thật Bị Lung Lạc, Bị Lai Tạp Bởi Giáo Sư Giả Là “Đức Tin” Chỉ Được Cảm Hứng Bởi Thuật Hùng Biện, Bởi Tính Cách Và Tính Chất Cá Nhân, Bởi “Sự Hiệp Nhất” Vô Nguyên Tắc. “12 Về phần chúng ta, chúng ta chẳng nhận lấy thần thế gian, nhưng đã nhận lấy Thánh Linh từ Đức Chúa Trời đến, hầu được hiểu biết những ơn mà chúng ta nhận lãnh bởi Đức Chúa Trời; 13 chúng ta nói về ơn đó, không cậy lời nói mà sự khôn ngoan của loài người đã dạy đâu, song cậy sự khôn ngoan mà Đức Thánh Linh đã dạy, dùng tiếng thiêng liêng để giãi bày sự thiêng liêng.” (1Cô. 2:12-13) - 16_(VI.1)_“Đức Tin Thật Không Dao Động, Không Đổi Đời” “3 Nhưng tôi ngại rằng như xưa Êva bị cám dỗ bởi mưu chước con rắn kia, thì ý tưởng anh em cũng hư đi, mà dời đổi lòng thật thà tinh sạch đối với Đấng Christ chăng. 4 Vì nếu có người đến giảng cho anh em một Jêsus khác với Jêsus chúng tôi đã giảng, hoặc anh em nhận một Thánh Linh khác với Thánh Linh anh em đã nhận, hoặc được một Tin Lành khác với Tin Lành anh em đã được, thì anh em chắc dung chịu!” (2Cô. 11:3-4; Sv. 11:6-10) - 17_(VI.2)_“Đức Tin Thật Không Đến Từ Các Giáo Sư Giả” “26 Ta đã viết cho các con những điều nầy, chỉ về những kẻ lừa dối các con. 27 Về phần các con, sự xức dầu đã chịu từ nơi Chúa vẫn còn trong mình, thì không cần ai dạy cho hết; song vì sự xức dầu của Ngài dạy các con đủ mọi việc, mà sự ấy là thật, không phải dối, thì hãy ở trong Ngài, theo như sự dạy dỗ mà các con đã nhận.” (1Gi. 2:26-27; Sv. 2:18-29) - 18_(VI.3)_“Đức Tin Thật Duy Nhất Đến Bởi Đức Thánh Linh” “12 Về phần chúng ta, chúng ta chẳng nhận lấy thần thế gian, nhưng đã nhận lấy Thánh Linh từ Đức Chúa Trời đến, hầu được hiểu biết những ơn mà chúng ta nhận lãnh bởi Đức Chúa Trời; 13 chúng ta nói về ơn đó, không cậy lời nói mà sự khôn ngoan của loài người đã dạy đâu, song cậy sự khôn ngoan mà Đức Thánh Linh đã dạy, dùng tiếng thiêng liêng để giãi bày sự thiêng liêng.” (1Cô. 2:12-13; Sv. 2:6-16) (Rev. Đoàn Nhật Tân, PhD) ![]()
|
Author“Side-By-Side Support Archives
March 2023
Categories |